Bài tập file word Hóa học 6 kết nối Ôn tập chương 2 (P2)

Bộ câu hỏi tự luận Khoa học tự nhiên 6 (hóa học) kết nối. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập chương 2 (P2). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học hóa học 6 KNTT.

ÔN TẬP CHƯƠNG 2: CHẤT QUANH TA

(PHẦN 2 - 20 CÂU)

Câu 1: Chất có thể tồn tại dưới dạng tách biệt hay hỗn hợp. Làm thế nào để phân biệt giữa hai loại này?

Trả lời:

Chất tách biệt là một loại chất mà các thành phần không kết hợp với nhau và có thể phân biệt một cách dễ dàng. Chất hỗn hợp là kết hợp của hai hoặc nhiều thành phần khác nhau, không thể phân biệt một cách dễ dàng. Bằng cách sử dụng phương pháp hóa học hoặc vật lý, chúng ta có thể phân biệt giữa chất tách biệt và chất hỗn hợp.

Câu 2: Oxygen quan trọng như thế nào?

Trả lời:

Thông thường, ở đâu có oxygen thì ở đó có sự sống. Oxygen không chỉ cần thiết cho quá trình hô hấp của động vật, thực vật trên Trái Đất, mà còn không thể thiếu cho quá trình đốt cháy nhiên liệu để thắp sáng, cung cấp nhiệt,... Nếu không có oxygen thì sự cháy không thể xảy ra.

Câu 3: Nêu cấu tạo hạt của chất.

Trả lời:

- Các chất đều được cấu tạo bởi các “hạt" vô cùng nhỏ, không nhìn thấy bằng mắt thường. Nếu biểu diễn các hạt này bằng các hình cầu, ta có thể mô tả các thể của chất một cách dễ dàng. - Các chất đều được cấu tạo bởi các “hạt" vô cùng nhỏ, không nhìn thấy bằng mắt thường. Nếu biểu diễn các hạt này bằng các hình cầu, ta có thể mô tả các thể của chất một cách dễ dàng.

- Ở thể rắn, các hạt được sắp xếp theo một trật tự nhất định và chỉ dao động quanh một vị trí cố định. Trật tự này thay đổi thì vật thể bị phá vỡ. - Ở thể rắn, các hạt được sắp xếp theo một trật tự nhất định và chỉ dao động quanh một vị trí cố định. Trật tự này thay đổi thì vật thể bị phá vỡ.

- Ở thể lỏng, các hạt không ở vị trí cố định, có thể di chuyển và trượt lên nhau. - Ở thể lỏng, các hạt không ở vị trí cố định, có thể di chuyển và trượt lên nhau.

- Ở thể khí, các hạt di chuyển tự do và chiếm đầy vật chứa nó. - Ở thể khí, các hạt di chuyển tự do và chiếm đầy vật chứa nó.

Câu 4: Chất là gì?

Trả lời:

Chất là một khái niệm trong khoa học và hóa học, đề cập đến bất kỳ thứ gì có khối lượng và thể tích, tức là mọi thứ trên Trái Đất, bao gồm cả rắn, lỏng và khí. Chất có thể tồn tại ở nhiều trạng thái khác nhau và được xác định bởi các tính chất vật lý và hóa học của nó.

Câu 5: Không khí có vai trò gì?

Trả lời:

- Sự luân chuyển không khí giúp điều hoà khí hậu, khiến bề mặt Trái Đất không quá nóng hoặc quá lạnh. Ngoài ra, không khí còn có tác dụng bảo vệ Trái Đất khỏi các thiên thạch rơi từ vũ trụ, do khi cọ xát với không khí, các thiên thạch bốc cháy hoặc bay hơi gần hết. - Sự luân chuyển không khí giúp điều hoà khí hậu, khiến bề mặt Trái Đất không quá nóng hoặc quá lạnh. Ngoài ra, không khí còn có tác dụng bảo vệ Trái Đất khỏi các thiên thạch rơi từ vũ trụ, do khi cọ xát với không khí, các thiên thạch bốc cháy hoặc bay hơi gần hết.

- Oxygen trong không khí cần cho sự hô hấp của động vật, thực vật, đốt cháy nhiên liệu. - Oxygen trong không khí cần cho sự hô hấp của động vật, thực vật, đốt cháy nhiên liệu.

- Khi mưa giông có sấm sét, nitrogen trong không khí được chuyển hoá thành chất có chứa nitrogen có lợi cho cây cối (dạng phân bón tự nhiên). - Khi mưa giông có sấm sét, nitrogen trong không khí được chuyển hoá thành chất có chứa nitrogen có lợi cho cây cối (dạng phân bón tự nhiên).

- Carbon dioxide cần thiết cho quá trình quang hợp của cây xanh. - Carbon dioxide cần thiết cho quá trình quang hợp của cây xanh.

Câu 6: Cây kem là chất tách biệt hay hỗn hợp? Giải thích.

Trả lời:

Cây kem là chất chất hỗn hợp vì được tạo thành từ nhiều chất như: nước, đường,...

Câu 7: Chất tồn tại ở mấy thể? Nêu khái niệm và lấy ví dụ.

Trả lời:

- Các thể của chất: rắn, lỏng, khí  - Các thể của chất: rắn, lỏng, khí

- Thể rắn là dạng vật chất cứng trong cấu trúc và ít thay đổi về hình dạng cũng như khối lượng: Muối, đường,... - Thể rắn là dạng vật chất cứng trong cấu trúc và ít thay đổi về hình dạng cũng như khối lượng: Muối, đường,...

- Thể lỏng là chất chảy tự do có thể tích không đổi có tính nhất quán: nước, sữa, dầu,.. - Thể lỏng là chất chảy tự do có thể tích không đổi có tính nhất quán: nước, sữa, dầu,..

Thể khí được mô tả như một trạng thái của vật chất khuếch tán tự do theo mọi hướng và lấp đầy toàn bộ không gian có sẵn, bất kể số lượng: SCF, O2, CO2,...

Câu 8: Tại sao khi bơm khí oxygen vào một quả bóng,quả bóng đó không bay lên mà lại rơi xuống?

Trả lời:

Vì oxygen nặng hơn không khí nên quả bóng không thể bay lên được.

Câu 9: So sánh sự bay hơi và sự ngưng tụ.

Trả lời:

- Giống nhau: đều là sự thay đổi giữa trạng thái hơi và trạng thái lỏng, xảy ra với nhiều chất khác nhau tại mọi nhiệt độ - Giống nhau: đều là sự thay đổi giữa trạng thái hơi và trạng thái lỏng, xảy ra với nhiều chất khác nhau tại mọi nhiệt độ

- Khác nhau: - Khác nhau:

+ Sự bay hơi là quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể hơi + Sự bay hơi là quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể hơi

+ Sự ngưng tụ là quá trình chuyển từ thể hơi sang thể lỏng + Sự ngưng tụ là quá trình chuyển từ thể hơi sang thể lỏng

Câu 10: Các sự cố về xăng dầu có thể gây cháy, nếu xảy ra một đám cháy nhỏ do xăng dầu, ta nên làm gì? Giải thích.

Trả lời:

Ta nên phủ chăn bông ướt hoặc vải dày ướt lên khu vực cháy. Việc phủ chăn bông ướt hoặc vải dày ướt sẽ làm cách ly chất cháy với oxygen, khi đó sẽ không còn đủ oxygen để duy trì sự cháy. Tránh dùng quạt, nước hay cồn do sẽ làm đám cháy lan rộng hoặc cháy mãnh liệt hơn.

Câu 11: Dầu từ nhà máy, mỏ dầu được dẫn đến người tiêu dùng qua các đường ống. Điều này thể hiện tính chất gì của chất ở thể lỏng?

Trả lời:

Điều này thể hiện tính chất vật lí của thể lỏng vì nó có hình dạng theo vật chứa và chảy, lan ra mọi hướng.

Câu 12: Tìm hiểu tính chất của muối.

Trả lời:

- Muối có dạng rắn, màu trắng đục hoặc vàng, không mùi, vị mặn, tan tốt trong nước và một số dung môi phân cực khác. - Muối có dạng rắn, màu trắng đục hoặc vàng, không mùi, vị mặn, tan tốt trong nước và một số dung môi phân cực khác.

- Muối là chất cách điện đặc trưng, có nhiệt độ nóng chảy cao (natri chloride nóng chảy ở 801°C) - Muối là chất cách điện đặc trưng, có nhiệt độ nóng chảy cao (natri chloride nóng chảy ở 801°C)

- Muối tác dụng với kim loại tạo ra muối mới và kim loại mới, tác dụng với acid tạo ra muối mới và acid mới, tác dụng với dung dịch base tạo ra muối mới và base mới, tác dụng với dung dịch muối tạo ra 2 muối mới - Muối tác dụng với kim loại tạo ra muối mới và kim loại mới, tác dụng với acid tạo ra muối mới và acid mới, tác dụng với dung dịch base tạo ra muối mới và base mới, tác dụng với dung dịch muối tạo ra 2 muối mới

Câu 13: Khi mở lọ tinh dầu, phải một lát sau mới ngửi thấy mùi. Điều này thể hiện tính chất gì của chất ở thể khí?

Trả lời:

Ở thể khí, các hạt di chuyển tự do và chiếm quanh không gian, điều này thể hiện tính chất vật lí của thể khí.

Câu 14: Khi đốt cháy 1 lít xăng, cần 1970 lít oxygen. Một ô tô khi chạy một quãng đường dài 150 km tiêu thụ hết 12 lít xăng. Coi oxygen chiếm 1/5 thể tích không khí. Thể tích không khí cần cung cấp để ô tô chạy được quãng đường dài 150 km là bao nhiêu?

Trả lời:

Thể tích oxygen cần là: 12 x 1950 = 23400 (lít)

Thể tích không khí cần là : 5 x 23400  = 117000 (lít)

Câu 15: Hòa tan đường với nước, đun lên, hỗn hợp sôi ở 100 độ C, đun đến khi cạn nước ta được những hạt tinh thể,tiếp tục đun cho đến khi các hạt tinh thể biến thành màu đen có có mùi khét. Trong quá trình trên, bước nào thể hiện tính chất vật lí, bước nào thể hiện tính chất hóa học?

Trả lời:

Bước thể hiện tính chất vật lí: Hòa tan đường với nước, hỗn hợp sôi ở 100 độ C, đun cạn thu được các hạt tinh thể

Bước thể hiện tính chất hóa học: hạt tinh thể biến thành màu đen có có mùi khét.

Câu 16: Nêu một số ứng dụng áp dụng tính chất của thể rắn, lỏng, khí.

Trả lời:

Các tính chất của thể rắn, lỏng và khí được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống hàng ngày và trong công nghiệp. Dưới đây là một số ứng dụng phổ biến:

- Thể rắn: - Thể rắn:

+ Xây dựng và kết cấu: Vật liệu xây dựng như bê tông, thép và gạch được sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình dân dụng. + Xây dựng và kết cấu: Vật liệu xây dựng như bê tông, thép và gạch được sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình dân dụng.

+ Điện tử và viễn thông: Thể rắn được sử dụng trong sản xuất linh kiện điện tử, như bán dẫn, để tạo ra vi mạch và thiết bị điện tử. + Điện tử và viễn thông: Thể rắn được sử dụng trong sản xuất linh kiện điện tử, như bán dẫn, để tạo ra vi mạch và thiết bị điện tử.

+ Công nghệ y tế: Trong công nghệ y tế, các thiết bị y tế và cụ thể chẩn đoán thường được làm từ thép không gỉ và silicone. + Công nghệ y tế: Trong công nghệ y tế, các thiết bị y tế và cụ thể chẩn đoán thường được làm từ thép không gỉ và silicone.

- Thể lỏng: - Thể lỏng:

+ Nước và năng lượng: Nước (dưới dạng lỏng) được sử dụng trong nhiều quy trình năng lượng, chẳng hạn như lò hơi để tạo năng lượng điện và trong quá trình làm mát các hệ thống nhiệt động học. + Nước và năng lượng: Nước (dưới dạng lỏng) được sử dụng trong nhiều quy trình năng lượng, chẳng hạn như lò hơi để tạo năng lượng điện và trong quá trình làm mát các hệ thống nhiệt động học.

+ Hóa phẩm và dược phẩm: Các hóa chất và dược phẩm thường được sản xuất dưới dạng dung dịch hoặc lỏng để dễ dàng xử lý và phân phối. + Hóa phẩm và dược phẩm: Các hóa chất và dược phẩm thường được sản xuất dưới dạng dung dịch hoặc lỏng để dễ dàng xử lý và phân phối.

+ Thực phẩm và nước uống: chế biến thực phẩm, sản xuất nước đóng chai. + Thực phẩm và nước uống: chế biến thực phẩm, sản xuất nước đóng chai.

- Thể khí: - Thể khí:

+ Năng lượng: Khí tự nhiên và khí hóa lỏng được sử dụng rộng rãi trong năng lượng, từ sử dụng làm nhiên liệu cho việc nấu ăn đến sử dụng trong các nhà máy điện. + Năng lượng: Khí tự nhiên và khí hóa lỏng được sử dụng rộng rãi trong năng lượng, từ sử dụng làm nhiên liệu cho việc nấu ăn đến sử dụng trong các nhà máy điện.

+ Vận tải: Khí (như khí nén) được sử dụng trong hệ thống phanh ô tô và xe máy, cũng như trong việc làm cho các dụng cụ cầm tay hoạt động (máy khoan khí nén). + Vận tải: Khí (như khí nén) được sử dụng trong hệ thống phanh ô tô và xe máy, cũng như trong việc làm cho các dụng cụ cầm tay hoạt động (máy khoan khí nén).

+ Y tế và công nghiệp: Khí oxy được sử dụng trong y tế cho việc hỗ trợ hô hấp, trong khi khí hiệu quả và thân thiện với môi trường được sử dụng trong các ứng dụng công nghiệp như làm sạch và sơn. + Y tế và công nghiệp: Khí oxy được sử dụng trong y tế cho việc hỗ trợ hô hấp, trong khi khí hiệu quả và thân thiện với môi trường được sử dụng trong các ứng dụng công nghiệp như làm sạch và sơn.

Câu 17: Nhiệt độ ở bắc Cực vào khoảng -40 độ C vào mùa đông, trong điều kiện đó, oxygen tồn tại ở dạng nào?

Trả lời:

Ở nhiệt độ -40 độ C, oxygen tồn tại ở dạng khí

Câu 18: Tại sao nước có thể tồn tại ở ba trạng thái khác nhau là rắn, lỏng, khí?
Sự tồn tại của nước ở ba trạng thái khác nhau (rắn, lỏng và khí) có liên quan đến cấu trúc phân tử và sự tương tác giữa các phân tử của nó.

Trả lời:

- Nước được tạo bởi các phân tử nước (H - Nước được tạo bởi các phân tử nước (H2O). Mỗi phân tử nước gồm hai nguyên tử hydro (H) và một nguyên tử oxy (O) lên kết với nhau bằng liên kết hydro.

- Ở trạng thái rắn, các phân tử nước liên kết chặt chẽ với nhau. Các liên kết hidro được hình thành và tạo ra mạng lưới 3D làm cho nước ở trạng thái rắn (băng) có khối lượng và hình dạng cố định. - Ở trạng thái rắn, các phân tử nước liên kết chặt chẽ với nhau. Các liên kết hidro được hình thành và tạo ra mạng lưới 3D làm cho nước ở trạng thái rắn (băng) có khối lượng và hình dạng cố định.

- Khi nhiệt độ tăng, năng lượng nhiệt làm cho các liên kết hidro yếu đi, và nước bắt đầu chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng. Các phân tử nước vẫn gắn kết với nhau thông qua liên kết hidro, nhưng chúng có thể di chuyển và trượt qua nhau.  - Khi nhiệt độ tăng, năng lượng nhiệt làm cho các liên kết hidro yếu đi, và nước bắt đầu chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng. Các phân tử nước vẫn gắn kết với nhau thông qua liên kết hidro, nhưng chúng có thể di chuyển và trượt qua nhau.

- Khi tiếp tục tăng nhiệt độ, các liên kết hidro suy yếu hơn, nước chuyển sang trạng thái khí. Trong trạng thái khí, các phân tử nước không còn gắn kết với nhau và có thể di chuyển tự do.  - Khi tiếp tục tăng nhiệt độ, các liên kết hidro suy yếu hơn, nước chuyển sang trạng thái khí. Trong trạng thái khí, các phân tử nước không còn gắn kết với nhau và có thể di chuyển tự do.

Câu 19: Làm thế nào để chứng minh trong không khí có hơi nước?

Trả lời:

- Tiến hành một thí nghiệm đơn giản: Chuẩn bị 2 cốc nước, một cốc thêm vài viên đá lạnh, một cốc không thêm, đây kín cả hai cốc lại, đợi một thời gian sau đó quan sát hiện tượng - Tiến hành một thí nghiệm đơn giản: Chuẩn bị 2 cốc nước, một cốc thêm vài viên đá lạnh, một cốc không thêm, đây kín cả hai cốc lại, đợi một thời gian sau đó quan sát hiện tượng

- Ta thấy cốc bỏ thêm đá lạnh có hiện tượng xuất hiện các giọt nước bám bên ngoài cốc, điều này cho thấy trong không khí chứa hơi nước vì cốc chứa nước đá nên nhiệt độ thấp khiến cho hơi nước bên ngoài bị ngưng tụ, bám vào thành ống nghiệm tạo thành các giọt nước. - Ta thấy cốc bỏ thêm đá lạnh có hiện tượng xuất hiện các giọt nước bám bên ngoài cốc, điều này cho thấy trong không khí chứa hơi nước vì cốc chứa nước đá nên nhiệt độ thấp khiến cho hơi nước bên ngoài bị ngưng tụ, bám vào thành ống nghiệm tạo thành các giọt nước.

Câu 20: Đun nóng nước muối trong một xoong nhỏ. Đậy vung. Khi nước sôi, nhanh chóng mở vung ra , em sẽ thấy nhiều giọt nước trên nắp vung.

a) Tại sao có nước đọng trên nắp vung

b) Em hãy nếm xem những giọt nước đó có vị gì? Từ đó cho biết chất nào trong nước muối đã bay hơi.

Trả lời:

a) Nước đọng trên nắp vung vì khi đun nóng, nước bay hơi, hơi nước gặp nắp vung lạnh sẽ ngưng tụ thành giọt

b) Nước trên nắp vung không có vị mặn do khi nước muối sôi chỉ có nước bay hơi, muối không bay hơi.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word hóa học 6 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay