Đáp án Kinh tế pháp luật 10 kết nối tri thức Bài 8: Tín dụng và vai trò của thẻ tín dụng trong đời sống
File đáp án Kinh tế pháp luật 10 kết nối tri thức Bài 8: Tín dụng và vai trò của thẻ tín dụng trong đời sống. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt Tải về
Xem: => Giáo án giáo dục kinh tế và pháp luật 10 kết nối tri thức (bản word)
CHỦ ĐỀ 5: TÍN DỤNG VÀ CÁCH SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ TÍN DỤNG TRONG ĐỜI SỐNG
BÀI 8: TÍN DỤNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRONG ĐỜI SỐNG
Mở đầu
Câu hỏi: Em hãy chia sẻ hiểu biết về lợi ích của việc gửi và vay tiền ở ngân hàng?
Trả lời:
- An toàn
- Lãi suất và các lợi ích đi kèm
Khái niệm và đặc điểm của tín dụng
Câu 1: Nội dung quan hệ vay mượn giữa anh A và ngân hàng là gì? Căn cứ vào những điều gì để ngân hàng quyết định cho anh A vay tiền?
Trả lời:
- Thêm vốn thực hiện dự án trồng rau sạch
- Sau khi xem xét mục đích, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng hoản trả nợ vay, trong quá khứ anh A luôn trả nợ đúng thời hạn, phia ngân hàng hoàn toàn tin tưởng và quyết định cho anh vay 100 triệu đồng với lãi suất ưu đãi, thời hạn vay 2 năm.
Câu 2: Trong hợp đồng vay tiền, anh A cam két phải hoàn trả lại ngân hàng với nội dung như thế nào? Việc hoàn trả này có bắt buộc không? Vì sao?
Trả lời:
- Anh A cam kết sẽ hoàn trả đầy đủ số tiền vay cộng thêm phần tiền lãi đúng kì hạn như đã thoả thuận với ngân hàng.
- Việc hoàn trả này có bắt buộc vì đây tiền của nhà nước cho người dân vay mượn để xây dựng cuộc sống
Vai trò của tín dụng
Câu 1: Thông tin trên cho thấy tín dụng tập trung, cung cấp nguồn vốn và đảm bảo sử dụng vốn hiệu quả cho nên kinh tế như thế nào?
Trả lời:
Cung cấp vốn cho những người muốn vay để phát triển sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng và đòi hỏi người vay phải sử dụng hiệu quả vốn vay.
Câu 2: Thông tin trên cho thấy tín dụng giúp nhà nước thực hiện việc điều tiết kinh tế - xã hội như thế nào?
Trả lời:
Chính sách trợ vốn ngân hàng của Chính phủ vẻ tin dụng đối với học sinh, sinh viên đã giúp nhiều em có hoàn cảnh khó khăn thực hiện được ước mơ đến với giảng đường đại học. Nhờ được vay ưu đãi, các em có kinh phi để hoàn thành khoá học, có thêm cơ hội tim được việc làm và phát triển bản thân, có thu nhập đề thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn vay cho ngân hàng.
Câu 3: Thông tin trên cho thấy tín dụng thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hoá, tiêu dùng phát triền, tạo việc làm, nâng cao đời sóng nhân dân như thế nào?
Trả lời:
Nhờ chương trình cho vay vốn đóng mới và nâng cấp tàu cá của Chính phủ triển khai ở nhiều tỉnh thành trong cả nước, các đội đánh bắt cá đã có thêm những chiếc tàu công suất lớn bám biển vươn khơi, tạo nguồn lực cho ngư dân làm kinh tế, góp phần khẳng định chủ quyền biển đảo của quốc gia.
Luyện tập
Câu 1: Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào sau đây? Tại sao?
- Tín dụng là hoạt động người cho vay giao quyền sở hữu nguồn vốn cho người vay trong một thời gian nhất định.
- Khi tham gia hoạt động tin dụng. người vay phải trả đủ tiền gốc, còn lãi thi trả thế nào cũng được.
- Trong quan hệ tín dụng, bên cho vay có thể dựa vào khả năng kinh doanh tài giỏi của người vay tiền để tin tưởng đưa ra quyết định cho vay.
- Không nên mang tiền cho vay vì dễ gặp rủi ro.
Trả lời:
- Tín dụng là hoạt động người cho vay giao quyền sở hữu nguồn vốn cho người vay trong một thời gian nhất định.
=> Đồng tình. Vì tín dụng cũng là một hình thức cho vay vốn với lãi suất nhất định
- Khi tham gia hoạt động tín dụng người vay phải trả đủ tiền gốc, còn lãi thì trả thế nào cũng được.
=> Không đồng tình. Vì khi vay tín dụng cũng phải trả lãi suất theo hợp đồng quy định ban đầu
- Trong quan hệ tín dụng, bên cho vay có thể dựa vào khả năng kinh doanh tài giỏi của người vay tiền để tin tưởng đưa ra quyết định cho vay.
=> Đồng tình, Vì để xác nhận xem họ có đủ khả năng để chi trả tiền lãi và vốn đã vay không
- Không nên mang tiền cho vay vì dễ gặp rủi ro
=> Đồng tình. Vì cho vay tự phát sẽ không có hợp đồng thống nhất, dễ bị lừa gạt
Câu 2: Em hãy cho biết các nhân vật trong các tình huồng sau đây nhận định đúng hay sai. Vì sao?
- Được tư vấn vay vốn ngân hàng để phát triển chăn nuôi nhưng bác M đắn đo vi ngại phải lo nhiều thủ tục và nếu việc chăn nuôi không thuận lợi sẽ không có đủ tiền để trả nợ
- T đã tư vấn cho bạn đến vay tiên ở một quỹ tín dụng đen minh quen biết vì cho rằng đó là nơi vay tiền nhanh chóng, thủ tục vay đơn giản nhất, không phức tạp như vay ở ngân hàng.
- Bà Q vay ngân hàng 50 triệu đồng để đầu tư sản xuất. Do tinh hình kinh doanh gặp khó khăn nên khi đến hạn phải trả nợ, bà đã đến ngân hàng đề nghị gia hạn thêm 6 tháng nữa.
Trả lời:
- Được tư vấn vay vốn ngân hàng để phát triển chăn nuôi nhưng bác M đắn đo vi ngại phải lo nhiều thủ tục và nếu việc chăn nuôi không thuận lợi sẽ không có đủ tiền để trả nợ.
=> Đúng vì họ bác M muốn không chắc chắn là mình sẽ kinh doanh thanh công và bác sợ nếu thua lỗ sẽ không có tiền để trả tiền lãi
- T đã tư vấn cho bạn đến vay tiên ở một quỹ tín dụng đen minh quen biết vì cho rằng đó là nơi vay tiền nhanh chóng, thủ tục vay đơn giản nhất, không phức tạp như vay ở ngân hàng.
=> Sai vì như vậy sẽ dễ bị lừa và phải trả với lãi suất rất cao
- Bà Q vay ngân hàng 50 triệu đồng để đầu tư sản xuất. Do tinh hình kinh doanh gặp khó khăn nên khi đến hạn phải trả nợ, bà đã đến ngân hàng đề nghị gia hạn thêm 6 tháng nữa.
=> Đúng vì đễn ngân hàng gia hạn thêm nếu được sự đồng ý của ngân hàng thì mình có thể tiếp tục cố gắng trong 6 tháng để trả được khoản vay đó
Câu 3: Em hãy cho biết các hoạt động tín dụng sau đã tác động như thế nào đến đời sống xã hội:
- Các tổ chức tín dụng đồng loạt tăng lãi suất cho vay.
b.Các ngân hàng thương mại đồng loạt giảm lãi suất tiền gửi.
- Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho vay ưu đãi đối với các hộ nghèo để tổ chức kinh doanh.
Trả lời:
- Các tổ chức tín dụng đồng loạt tăng lãi suất cho vay.
=> Người dân không đủ vốn để kinh doanh và xoay sở cuộc sống
b.Các ngân hàng thương mại đồng loạt giảm lãi suất tiền gửi.
=> Con người ồ ạt đễn vay và nhà nước dễ bị thua lỗ tiền lãi
- Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho vay ưu đãi đối với các hộ nghèo để tổ chức kinh doanh.
=> Giúp họ vươn lên trong cuộc sống, có số vốn để khởi nghiệp
Câu 4: Xử lí tình huỗng
- Dành dụm được 100 triệu đồng, chị B có ý định mang gửi tiết kiệm ở ngân hàng để được hưởng lãi suất 6,8%/năm. Tình cờ biết bà T trong xóm đang lo thủ tục để vay ngân hàng 100 triệu đồng với lãi suắt 10%/năm, chị B đắn đo suy tính: "Hay là minh cho bà T vay để được hưởng lãi suất cao hơn, còn bả T thi đỡ phải lo hồ sơ thủ tục để vay tiền của ngân hàng ?”. Theo em, chị B nên gửi tiền ở ngân hàng hay cho bà T vay? Vì sao?
- Trong xóm có bà Y đang vận động mọi người cho vay tiền sẽ được hưởng lãi suất rất cao so với gửi ngân hàng đề bả lấy vốn đầu tư kinh doanh. Bác hàng xóm tin tưởng, rủ mẹ H cho bà Y vay tiên. H muốn ngăn mẹ không cho bà Y vay tiền.
Nếu là H, em sẽ thuyết phục mẹ như thế nào?
- Năm nay, D vừa thi đỗ đại học nhưng mẹ băn khoăn không biết có nên cho D đi học không vì hoàn cảnh gia đình khó khăn, không đủ tiền đóng học phi. Bác K hàng xóm biết chuyện, khuyên gia đỉnh D nên vay tiền ở ngân hàng chính sách xã hội, nhưng mẹ D sợ không trả được.
Nếu là D, em sẽ làm gì?
Trả lời:
- Dành dụm được 100 triệu đồng, chị B có ý định mang gửi tiết kiệm ở ngân hàng để được hưởng lãi suất 6,8%/năm. Tình cờ biết bà T trong xóm đang lo thủ tục để vay ngân hàng 100 triệu đồng với lãi suắt 10%/năm, chị B đắn đo suy tính: "Hay là minh cho bà T vay để được hưởng lãi suất cao hơn, còn bả T thi đỡ phải lo hồ sơ thủ tục để vay tiền của ngân hàng ?”. Theo em, chị B nên gửi tiền ở ngân hàng hay cho bà T vay? Vì sao?
=> Nên gửi ngân hàng để đảm bảo tính an toàn
- Nếu là H, em sẽ thuyết phục mẹ như thế nào?
=> Mẹ không nên làm như vậy vì sẽ nếu gặp những người lừa đảo họ sẽ vay và không trả vì lãi suất quá cao không đủ khả năng chi trả
- Nếu là D, em sẽ làm gì?
=> Khuyên mẹ nên đến ngân vay tiền vì vừa an toàn, vừa lãi suất lại thấp, đáng tin cậy
Vận dụng
Câu 1: Em hãy tìm hiểu và viết bài về sự hỗ trợ của tín dụng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng trong đời sống xã hội và chia sẻ với các bạn.
Trả lời:
- Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân DN và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả về điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
- Tiếp cận tín dụng là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và thành công của các doanh nghiệp. Việc tiếp cận đầy đủ nguồn tín dụng là điều kiện cần thiết để DNNVV đóng góp vào sự phát triển kinh tế của quốc gia. Khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của lãi suất, tài sản bảo đảm. Cơ cấu có thể là tín dụng dài hạn, ngắn hạn hoặc tín dụng thương mại. Do các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu nhỏ, không đủ đầu tư vào các hoạt động sản xuất – kinh doanh khiến các DN này phụ thuộc nhiều hơn vào các nguồn tài chính khác như vay ngân hàng hay các loại tín dụng khác.
Câu 2: Em hãy viết một đoạn văn ngắn chia sẻ suy nghĩ của mình về nhận định: "Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên chữ tin".
Trả lời:
Tín dụng được định nghĩa rõ ràng là sự thể hiện cho mối quan hệ vay và cho vay. Trong đó, người vay có thể là cá nhân hoặc tổ chức, còn người cho vay là ngân hàng, hoặc tổ chức tài chính tín dụng nào đó. Sản phẩm vay có thể là hàng hóa hoặc tiền.
Mối quan hệ vay và cho vay này có những quy định và ràng buộc cụ thể như vay tín chấp hay vay thế chấp.. Bên cạnh đó, tín dụng thì luôn gắn với lãi suất. Những khoản vay tín dụng đều được áp lãi suất theo quy định của bên cho vay mà người vay muốn vay phải chấp nhận thực hiện.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa bản thân ngân hàng, tổ chức tài chính với cá nhân hoặc doanh nghiệp. Bản thân ngân hàng sẽ đứng ở cả 2 vị trí: cho vay và đi vay.
Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật – hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ nhưng bản chất của quan hệ tín dụng vẫn không thay đổi.
Quan hệ tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay. Nói cách khác, biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
=> Giáo án GDKTPL 10 kết nối bài 8: Tín dụng và vai trò của tín dụng trong cuộc sống