Đáp án Sinh học10 kết nối tri thức Bài 8: Tế bào nhân thực (P3)

File đáp án Sinh học kết nối tri thức Bài 8: Tế bào nhân thực (P3). Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt

Xem: => Giáo án sinh học 10 kết nối tri thức (bản word)

BÀI 8 - TẾ BÀO NHÂN THỰC

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 2: Vẽ đường đi của một phân tử protein từ khi được tổng hợp cho đến khi được vận chuyển ra khỏi tế bào.

Trả lời:

Đường đi của một phân tử protein từ khi được tổng hợp cho đến khi được vận chuyển ra khỏi tế bào:

 

Câu 3: Điều gì sẽ xảy ra với tế bào động vật nếu bộ khung xương tế bào bị tổn thương?

Trả lời:

Khung xương tế bào có chức năng nâng đỡ, duy trì hình dạng tế bào, neo giữ bào quan và các enzyme, hình thành nên trung thể có vai trò trong quá trình phân bào, hỗ trợ các bộ phận hay cả tế bào di chuyển. Do đó nếu khung xương tế bào bị tổn thương sẽ làm cho tế bào mất hình dạng ban đầu, các bào quan và enzyme có thể bị thoát ra ngoài tế bào hoặc mất chức năng, không thể hình thành trung thể làm cho quá trình phân bào bị gián đoạn. Ngoài ra khi khung xương tế bào bị tổn thương sẽ dẫn đến nhiều bệnh nguy hiểm. Ví dụ:

  • Các tế bào xương, cơ tim thiếu 1 loại protein của khung xương tế bào, chúng sẽ bị thoái hóa và có thể gây ra các bệnh hiểm nghèo.
  • Các tế bào hồng cầu, nếu bị tổn thương bộ khung xương tế bào sẽ không còn giữ được hình dạng tối ưu, dẫn đến giảm khả năng hoặc mất chức năng vận chuyển oxy.

 

Câu 4: Trong tế bào có hai loại bào quan đều có vai trò khử độc bảo vệ tế bào, đó là hai bào quan nào? Giải thích.

Trả lời:

Trong tế bào động vật có 2 loại bào quan đều thực hiện chức năng khử độc, đó là lyrosome và peroxysome.

  • Lyrosome: Những tế bào bị tổn thương, các tế bào và bào quan quá hạn sử dụng sẽ được enzyme của lyrosome phân giải, lấy những chất gì có thể tái sử dụng, còn chất thải được xuất ra ngoài tế bào. 
  • Peroxysome: chứa enzyme phân giải peroxide có tác dụng phân giải H2O2 . một chất dễ phân giải thành các gốc oxy tự do làm tổn thương tế bào, nhờ phân giải H2O2mà tế bào được bảo vệ.

 

Câu 5: Vì sao nói màng tế bào có cấu trúc khảm động?

Trả lời:

  • Màng tế bào có cấu trúc khảm vì màng tế bào được cấu tạo từ thành phần chính là lớp kép phospholipid được khảm bởi các phân tử protein.
  • Màng sinh chất có cấu trúc động vì các phân tử phospholipid được giữ với nhau tạo nên lớp màng, nhờ vậy mà các phân tử phospholipid cùng lớp không cố định tại một vị trí mà luôn di chuyển. Bên cạnh đó, do lớp kép phospholipid có cấu trúc lỏng lẻo, vì vậy mà các phân tử protein màng có thể dễ dàng di chuyển và tế bào cũng dễ dàng biến đổi hình dạng khi cần. 

 

Câu 6: Bằng cách nào các tế bào trong cùng một mô của cơ thể động vật có thể phối hợp hoạt động với nhau thông qua chất nền ngoại bào?

Trả lời:

Trả lời:

Các tế bào trong cùng một mô của cơ thể động vật có thể phối hợp hoạt động với nhau thông qua chất nền ngoại bào vì chất nền ngoại bào có cấu trúc phức tạp gồm các phân tử proteoglycan (được hình thành từ các phân tử protein liên kết với carbohydate) kết hợp với các sợi collagen tạo nên một mạng lưới bao quanh bên ngoài tế bào. Hệ thống này lại được nối với bộ khung xương trong tế bào qua protein màng là integrin. Thông qua sự kết nối này, chất nền ngoại bào có thể điều khiển sự hoạt động của các gene bên trong tế bào, nhờ đó các tế bào trong cùng một mô có thể phối hợp các hoạt động với nhau. 

Câu 7: Lập bảng so sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực, tế bào thực vật với tế bào động vật. 

Trả lời:

Bảng so sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực

 

Tế bào nhân sơ

Tế bào nhân thực

Giống nhau

-       Đều là loại tế bào trong cơ thể có 3 thành phần cơ bản: màng sinh chất, tế bào chất và vùng nhân hoặc nhân.

-       Có thể thu nhận các chất dinh dưỡng, chuyển hóa các chất này sang năng lượng, tiến hành các chức năng chuyên biệt và tự sản sinh thế hệ tế bào mới nếu cần thiết. 

-       Đều sinh sản thông qua quá trình phân bào.

-       Trao đổi chất tế bào bao gồm các quá trình thu nhận các vật liệu thô, chế biến thành các thành phần cần thiết cho tế bào và sản xuất các phân tử mang năng lượng và các sản phẩm phụ.

-       Để thực hiện được các chức năng của mình thì đều cần phải hấp thu và sử dụng được nguồn năng lượng hóa học dự trữ trong những phân tử hữu cơ. Năng lượng này sẽ được giải phóng trong các con đường trao đổi chất.

-       Đáp ứng với các kích thích hoặc sự thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài như những thay đổi về nhiệt độ, pH hoặc nguồn dinh dưỡng và di chuyển các túi tiết.

Khác nhau

Vị trí

Có ở tế bào vi khuẩn

Có ở tế bào động vật nguyên sinh, nấm, thực vật, động vật.

Kích thước

Kích thước nhỏ = 1/10 tế bào nhân thực (1 – 5µm)

Kích thước lớn (10 – 50µm)

Cấu tạo

-       Cấu tạo đơn giản

-       Có thành tế bào, vỏ nhầy, lông, roi

-       Chưa có nhân hoàn chỉnh, là vùng nhân chứa DNA và chưa có màng bao bọc.

-       Không có khung xương định hình tế bào.

-       Cấu tạo phức tạp

-       Không có thành tế bào, vỏ nhầy, lông, roi

-       Nhân được bao bọc bởi lớp màng,bên trong có chứa dịch nhân, nhân con và chất nhiễm sắc, ngoài ra trên màng còn có rất nhiều lỗ nhỏ.

-       Có khung xương định hình tế bào.

Tế bào chất

Chỉ có các bào quan đơn giản: Ribosome

Có nhiều bao quan phức tạp hơn: Ribosome, bộ máy Golgi, lưới nội chất, ty thể,…

Bào quan

Ribosome nhỏ

Ribosome lớn

Phân bào

Phân bào bằng cách phân đôi

Phương thức phân bào phức tạp

Thành tế bào

Thành tế bào là peptidoglican

Thành tế bào là celluloso, chitib và peptidoglican

Đặc điểm NST

NST là 1 phân tử DNA dạng vòng trần

NST trong nhân là DNA liên kết với protein

     

   

  • So sánh tế bào động vật và tế bào thực vật:
  • Giống nhau:
  • Đều là tế bào nhân thực.
  • Tế bào đều được cấu tạo bởi 3 thành mục cơ bản là : Màng sinh chất, tế bào chất và nhân.
  • Gồm một số bào quan giống nhau như ti thể, lưới nội chất, bộ máy Gôngi, vi ống, ribôxôm, lizôxôm.
  • Có sự trao đổi chất nhờ phương thức vận chuyển chủ động, thụ động hoặc xuất – nhập bào.
  • Khác nhau:

Tế bào thực vật

Tế bào động vật

Có thành celluloso bao quanh màng sinh chất

Không có thành celluloso bao quanh màng sinh chất

Có lục lạp

Không có lục lạp

Chất dự trữ là tinh bột, dầu

Chất dự trữ là glicogen, mỡ

Thường không có trung tử

Có trung tử

Không bào lớn

Không bào nhỏ hoặc không có

Trong môi trường nhược trương, thể tích của tế bào tăng nhưng tế bào không bị vỡ ra

Trong môi trường nhược trương, thể tích của tế bào tăng, tế bào có thể bị vỡ ra

Không có hình dạng xác định

dạng hình chữ nhật xác định

Phân chia tế bào bằng cách phát triển vách ngăn ngang ở trung tâm tế bào

Phân chia tế bào chất bằng eo thất ở trung tâm tế bào

 

Câu 8: Một nhà sinh học đã tiến hành lấy nhân của tế bào sinh dưỡng thuộc một loài ếch rồi cấy vào tế bào trứng của một loài ếch khác đã bị phá huỷ nhân. Sau nhiều lần thí nghiệm, ông đã thu được những con ếch con từ các tế bào trứng ếch chuyển nhân. Hãy cho biết, các con ếch này có đặc điểm của loài nào? Giải thích vì sao em lại khẳng định như vậy.

Trả lời:

Các con ếch con chủ yếu có đặc điểm của loài ếch lấy nhân vì các con ếch con này được tạo thành từ tế bào chuyển nhân mang nhân của loài ếch lấy nhân. Tế bào mang NST chứa DNA là vật chất di truyền của loài nên nhân mang tính chất là nơi chứa vật chất mang thông tin di truyền của loài, mang đặc trưng cho loài.

 

Câu 9: Vì sao những người uống nhiều rượu dễ mắc các bệnh về gan?

Trả lời:

Những người uống nhiều rượu dễ mắc các bệnh về gan vì các tế bào gan có lưới nội thất phát triển mạnh chứa các enzyme tham gia vào quá trình khử độc các chất như rượu và nhiều loại hoá chất độc hại khác. Người uống nhiều rượu, bia, trong tế bào gan của họ có lưới nội chất trơn phát triển hơn nhiều so với ở người không uống rượu và nguy cơ tổn thương gan dẫn đến ung thư gan cũng tăng cao.

 

Câu 10: Hãy giải thích vì sao những người nghiện thuốc lá thường hay bị viêm đường hô hấp và viêm phổi, biết khói thuốc lá có thể làm liệt các lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp.

Trả lời:

Khi hút thuốc các khói bụi thuốc sẽ đi vào cơ thể, khói thuốc lá có thể làm liệt các lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp mà các lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp có tác dụng ngăn cản và giữ lại các hạt bụi bẩn, vi khuẩn. Các khói bụi thuốc đó sẽ xâm nhập trực tiếp vào phổi. Những người nghiện thuốc lá, lượng khói thuốc lá đi vào phổi rất nhiều, lâu dần tích tụ ở phổi làm tổn thương phổi, phá hủy tế bào phổi nên hay bị viêm đường hô hấp và viêm phổi.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Sinh học 10 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay