Đáp án Sinh học10 kết nối tri thức Bài 4: Các nguyên tố hóa học và nước
File đáp án Sinh học kết nối tri thức Bài 4: Các nguyên tố hóa học và nước . Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt
Xem: => Giáo án sinh học 10 kết nối tri thức (bản word)
BÀI 4 - CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ NƯỚC
MỞ ĐẦU
Câu 1: Tìm hiểu sự tương tác giữa các thành phần hóa học của tế bào tạo nên sự sống không chỉ đáp ứng sự tò mò ham hiểu biết của con người mà còn đem lại nhiều ứng dụng thiết thực. Vậy các loại nguyên tố hóa học cấu tạo nên tế bào có gì đặc biệt?
Trả lời:
Sự đặc biệt của các loại nguyên tố hóa học cấu tạo nên tế bào là: Sự tương tác đặc biệt của các phân tử hóa học trong tế bào đã làm xuất hiện các đặc tính nổi trội như khả năng sinh trưởng, sinh sản, cảm ứng,…
I. KHÁI QUÁT VỀ HỌC THUYẾT TẾ BÀO
Câu 1: Học thuyết tế bài hiện đại có những nội dung gì?
Trả lời:
Học thuyết tế bào hiện đại bao gồm ba nội dung sau:
- Tất cả mọi sinh vật đều được cấu tạo từ một hoặc nhiều tế bào. Sự sống được tiếp diễn do có sự chuyển hóa và sự di truyền xảy ra bên trong các tế bào.
- Tế bào là đơn vị nhỏ nhất, đơn vị cấu trúc và đơn vị chức năng cấu tạo nên mọi cơ thể sinh vật.
- Tế bào chỉ được sinh ra từ sự phân chia các tế bào có trước.
Câu 2: Vì sao tế bào được xem là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống?
Trả lời:
- Tế bào là đơn vị cấu trúc của cơ thể vì mọi cơ thể sống, mọi cơ quan của cơ thể đều cấu tạo từ tế bào, nó là đơn vị cấu tạo bé nhất của cơ thể sống.
- Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể vì cơ thể có 4 đặc trưng cơ bản là: Trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản, di truyền mà tất cả những hoạt động này được thực hiện ở tế bào và nhờ có hoạt động sống của tế bào (trao đổi chất, lớn lên và phân chia, cảm ứng) mà cơ thể mới thực hiện được các chức năng đó. Ví dụ: Hoạt động của các tơ cơ trong tế bào giúp bắp cơ co, dãn.
II. CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC TRONG TẾ BÀO
Câu 1: Hoàn thành bảng theo mẫu sau:
Nhóm nguyên tố | Hàm lượng trong cơ thể người | Vai trò | Đại diện |
Đa lượng | ? | ? | ? |
Vi lượng | ? | ? | ? |
Trả lời:
Nhóm nguyên tố | Hàm lượng trong cơ thể người | Vai trò | Đại diện |
Đa lượng | 96,4% | Cấu tạo nên mọi phân tử sinh học cũng như mọi thành phần hoá học của tế bào | C, H ,O , N, Ca, P, K, S,... |
Vi lượng | 0,6% | Cấu tạo nên các enzyme cũng như nhiều hợp chất quan trọng khác tham gia vào các hoạt động sống của tế bào và cơ thể | Fe, Zn, Cu, Mn,... |
Câu 2: Tại sao các phân tử có cùng số lượng nguyên tử carbon nhưng lại có đặc tính hoá học khác nhau?
Trả lời:
Các phân tử có cùng số lượng nguyên tử carbon nhưng lại có đặc tính hoá học khác nhau vì:
- Nguyên tử carbon có 4 electron hóa trị ở vòng ngoài nên có thể đồng thời tạo bốn liên kết cộng hoá trị với các nguyên tử carbon khác, hình thành nên bộ khung carbon đa dạng với kích thước lớn và cấu hình không gian đa dạng.
- Nguyên tử cacbon không những có thể liên kết với nguyên tử các nguyên tố khác mà còn liên kết với nhau thành mạch cacbon, khi thứ tự liên kết giữa các nguyên tử thay đổi chúng sẽ tạo ra một chất khác.
- Bộ khung hydrocacbon liên kết với các nhóm chức khác nhau tạo nên các hợp chất khác nhau.
- Carbon tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau và có ái lực lớn để tạo ra liên kết với các nguyên tử nhỏ khác, bao gồm cả các nguyên tử carbon khác, và kích thước nhỏ của nó làm cho nó có khả năng tạo ra liên kết phức tạp.
III. NƯỚC VÀ VAI TRÒ CỦA NƯỚC ĐỐI VỚI SỰ SỐNG
Câu 1: Cấu trúc hóa học của nước quy định các tính chất vật lí nào?
Trả lời:
- Cấu trúc hóa học của nước: Mỗi phân tử nước có một nguyên tử oxygen liên kết với hai nguyên tử hydrogen bằng liên kết cộng hóa trị. Nguyên tử oxygen có khả năng hút điện nhiều hơn so với hydrogen. Do vậy, trong phân tử nước, nguyên tử hydrogen sẽ tích điện (+), còn oxygen tích điện (-) tạo cho nước có tính phân cực.
- Cấu trúc hóa học của nước quy định các tính chất vật lí sau:
- Sức căng bề mặt lớn: Nhờ tính phân cực, các phân tử nước có thể liên kết với nhau bằng liên kết hydrogen nên các phân tử nước ở nơi bề mặt tiếp xúc với không khí liên kết chặt với nhau tạo nên sức căng bề mặt.
- Nhiệt dung riêng cao: Các phân tử nước liên kết với nhau bằng rất nhiều liên kết hydrogen nên phải cung cấp một lượng nhiệt lớn mới có thể làm tăng nhiệt độ của nước.
Câu 2: Nước có vai trò như thế nào trong tế bào?
Trả lời:
Nước có có trò đặc biệt quan trọng đối với tế bào:
- Nước là thành phần chủ yếu cấu tạo nên tế bào và cơ thể.
- Nhờ có tính phân cực nên nước có khả năng hòa tan nhiều chất cần thiết cho hoạt động sống của tế bào.
- Nước là nguyên liệu và môi trường của nhiều phản ứng sinh hóa diễn ra trong tế bào.
- Nước góp phần định hình cấu trúc không gian của nhiều phân tử hữu cơ trong tế bào, đảm bảo cho chúng thực hiện các chức năng sinh học, góp phần điều hòa nhiệt độ tế bào và cơ thể.
Câu 3: Tại sao hằng ngày chúng ta cần phải uống đủ nước?
Trả lời:
Hằng ngày chúng ta cần phải uống đủ nước là vì:
- Nước có vai trò quan trọng đối với cấu tạo và sự hoạt động chức năng của cơ thể. Cơ thể luôn phải duy trì một mức cân bằng nước ổn định, nếu thiếu nước cơ thể không thể hoạt động sống bình thường.
- Trong khi đó, lượng nước khi lấy vào cơ thể sẽ được tế bào sử dụng hoặc đào thải ra ngoài bởi các hoạt động bài tiết qua nước tiểu, phân, mồ hôi,… dẫn đến tình trạng thiếu hụt nước trong cơ thể. Bởi vậy, để đảm bảo cân bằng nước ổn định, chúng ta cần uống đủ nước mỗi ngày.
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
Câu 1: Nguồn carbon cung cấp cho các tế bào trong cơ thể chúng ta được lấy từ đâu? Giải thích?
Trả lời:
Nguồn carbon cung cấp cho tế bào trong cơ thể chúng ta được lấy từ các chất dinh dưỡng có trong các loại thức ăn như carbohydrate, lipid, protein và nucleic acid. Khi thức ăn được đưa vào trong cơ thể, thức ăn sẽ được phân giải để trở thành các chất dinh dưỡng đơn giản rồi được hấp thụ vào máu đưa đến các tế bào. Ở các tế bào, sẽ diễn ra hàng loạt các phản ứng sinh hóa để sử dụng nguồn carbon và các chất khác trong các chất dinh dưỡng này để tổng hợp nên các chất đặc trưng cho cơ thể.
Câu 2: Mọi sinh vật đều có thành phần các nguyên tố hóa học trong tế bào về cơ bản giống nhau. Điều này nói lên điều gì về mối quan hệ tiến hóa giữa các sinh vật trên Trái Đất?
Trả lời:
Mọi sinh vật đều có thành phần các nguyên tố hóa học trong tế bào về cơ bản giống nhau cho thấy các loài sinh vật trên Trái Đất đều có chung nguồn gốc tổ tiên (sinh vật tổ tiên).
Câu 3: Tại sao khi tìm kiếm sự sống trong vũ trụ, các nhà thiên văn học lại tìm kiếm ở những hành tinh có dấu vết của nước?
Trả lời:
- Nước có vai trò quan trọng đối với sự sống của tế bào và cơ thể:
- Nước là thành phần chủ yếu cấu tạo nên tế bào và cơ thể.
- Nhờ có tính phân cực nên nước có khả năng hòa tan nhiều chất cần thiết cho hoạt động sống của tế bào.
- Nước là nguyên liệu và môi trường của nhiều phản ứng sinh hóa diễn ra trong tế bào.
- Nước góp phần định hình cấu trúc không gian của nhiều phân tử hữu cơ trong tế bào, đảm bảo cho chúng thực hiện các chức năng sinh học, góp phần điều hòa nhiệt độ tế bào và cơ thể.
- Ngoài ra, theo lịch sử phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất, nước là môi trường sống ban đầu của mọi sự sống trên một hành tinh.
→ Như vậy, có thể thấy rằng nước là yếu tố rất cần thiết cho sự sống. Bởi vậy, khi tìm kiếm sự sống trong vũ trụ, các nhà thiên văn học lại tìm kiếm ở những hành tinh có dấu vết của nước.