Đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 10 chân trời sáng tạo Bài 5: Huyện trìa, đề hầu, thầy nghêu mắc lỡm thị hến

Dưới đây là bộ đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 10 chân trời sáng tạo Bài 5: Huyện trìa, đề hầu, thầy nghêu mắc lỡm thị hến. Bộ đề nhiều câu hỏi hay, cả tự luận và trắc nghiệm giúp giáo viên tham khảo tốt hơn. Tài liệu là bản word, có thể tải về và điều chỉnh.

Xem: => Đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 10 chân trời sáng tạo (có đáp án)

ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT –

HUYỆN TRÌA, ĐỀ HẦU, THẦY NGHÊU MẮC LỠM THỊ HẾN

ĐỀ SỐ 1

I. Phần trắc nghiệm

(Chọn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.)

Câu 1: Đâu không phải là một câu độc thoại của Huyện Trìa?

         A. Đã biết mặt lão Đề hay nói bậy.

         B. Chỗ nào nhắm tốt tiền tốt bạc.

         C. Còn giơ hàm chú / Lại nói cò cưa

         D. Lưng cù chầy hình khéo bơ sờ.

Câu 2: Đâu không phải là một câu đối thoại của Huyện Trìa?

         A. Lễ phù lưu hết mấy cũng lo

         B. Này Thị Hến!

         C. Việc phải, không, vốn ta chưa tỏ.

         D. Thấy đơn cô chút chạnh lòng thương.

Câu 3: Đề tài của bài đọc là gì?

         A. Những trò lố ở chốn huyện đường.

         B. Sắc màu dân gian

         C. Cuộc sống người nước Nam

         D. Quan trường

Câu 4: Đâu là nguyên nhân làm nảy sinh mâu thuẫn mới và trở thành mâu thuẫn chính trong các màn kịch?

         A. Do Đề Hầu và Huyện Trìa đều mê nhan sắc Thị Hến, đều muốn lấy lòng, ban ơn cho thị và xử ép Trùm Sò.

         B. Do Huyện Trìa mê nhan sắc Thị Hến trong khi Đề Hầu lại ghét điều đó.

         C. Do Huyện Trìa xử án công minh nên Đề Hầu và Trùm Sò không được hưởng lợi.

         D. Do vợ Huyện Trìa có ác ý, muốn trừ khử tất cả.

Câu 5: Vì sao trong lời thoại của nhân vật Đề Hầu dưới đây có từ ngữ được tách ra và đặt trong dấu ngoặc đơn?

“ĐỀ HẦU: (- Dạ, thưa quan bọn này)

                     ….

                     Nghiêm tình trạng lẽ không nên thứ.”

         A. Tác giả muốn có một chút điểm nhấn trong tác phẩm.

         B. Làm thế để tăng tính khẩu ngữ và lời thưa bẩm, làm rõ lối nịnh trên nạt dưới, tư tình với Thị Hến của Đề Hầu.

         C. Đó là những câu khẩu ngữ bắt buộc phải tách ra theo quy ước của tuồng.

         D. Tất cả các đáp án trên.

Câu 6: Vì sao trong lời thoại của nhân vật Huyện Trìa dưới đây có từ ngữ được tách ra và đặt trong dấu ngoặc đơn?

“HUYỆN TRÌA:

          Này Thị Hến!

          …

          (Em) Phải năng lên hầu gần quan

          (Thời) Ai dám nói vu oan gieo hoạ.”

         A. Làm vậy để tăng cường tính đối kháng, khiến cho tất cả phải nệ sợ quan.

         B. Làm vậy để tăng tính khẩu ngữ, khiến cho các bị cáo lộ ra sơ hở.

         C. Làm vậy để tăng tính khẩu ngữ và mức độ thân mật trong lời Huyện Trìa với Thị Hến.

         D. Tất cả các đáp án trên.

II. Tự luận (4 điểm)

Câu 1 (2 điểm): Trình bày giá trị nội dung của tác phẩm

Câu 2 (2 điểm): Trình bày giá trị nghệ thuật của tác phẩm

GỢI Ý ĐÁP ÁN

1. Phần trắc nghiệm

(Mỗi câu đúng tương ứng với 1 điểm)

Câu hỏiCâu 1Câu 2Câu 3Câu 4Câu 5Câu 6
Đáp ánCDAADD

2. Tự luận

Câu hỏiNội dungBiểu điểm

Câu 1

(2  điểm)

Văn bản đem đến một tình huống gây cười khi cả ba kẻ mê sắc đều tụ hội ở nhà Thị Hến và được một phen bẽ mặt, xấu hổ, nhục nhã. Qua đó phê phán, châm biếm và mỉa mai những kẻ mê sắc, xử kiện không công bằng, bị cái đẹp làm mờ mắt, cuối cùng lại bẽ mặt dưới tay một ả góa2

Câu 2

(2  điểm)

 - Nghệ thuật xây dựng tuyến nhân vật với những tính cách đa dạng thể hiện được mọi góc nhìn về xã hội đương thời   - Tình huống tuồng đắt giá giúp các nhân vật bộc lộ hết bản chất2

ĐỀ SỐ 2

I. Phần trắc nghiệm

 (Chọn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.)

Câu 1: Những lời bàng thoại của Huyện Trìa có tác dụng gì?

         A. Tự hoạ chân dung của Huyện Trìa: một viên quan sâu mọt với nhiều thói xấu.

         B. Phác hoạ không gian nhà cửa Huyện Trìa, cho thấy ông là một kẻ tham ô, ăn đút lót.

         C. Khắc hoạ hình tượng Huyện Trìa, một viên quan vì dân.

         D. Làm tăng tính hấp dẫn của tác phẩm.

Câu 2: Những lời độc thoại của Huyện Trìa có tác dụng gì?

         A. Cho thấy dã tâm nham hiểm của hắn.

         B. Cho thấy lòng tham vô đáy và còn muốn sắc đẹp.

         C. Thể hiện thái độ cương trực và tinh thần khát khao phá án.

         D. Tự bộc lộ tính cách hách dịch, đố kị của Huyện Trìa trong quan hệ với thuộc cấp.

Câu 3: Những lời đối thoại của Huyện Trìa có tác dụng gì?

         A. Tăng tính trao đổi giữa các nhân vật, một điểm quan trọng trong nghệ thuật tuồng.

         B. Phơi bày lối xưng hô thớ lợ, xử kiện thiên vị, bất minh với động cơ mờ ám của Huyện Trìa.

         C. Làm rõ tính vì dân, giúp dân, không màng vinh hoa phú quý của Huyện Trìa.

         D. Tất cả các đáp án trên.

Câu 4: Nhân vật có lượt lời nhiều nhất trong trích đoạn là ai?

         A. Nhân vật Trùm Sò.

         B. Nhân vật Huyện Trìa.

         C. Nhân vật Thị Hến.

         D. Nhân vật Đề Hầu.

Câu 5: Mâu thuẫn trước phiên tòa là mâu thuẫn giữa hai nhân vật nào?

         A. Mâu thuẫn giữa Huyện Trìa và Đề Hầu.

         B. Mâu thuẫn giữa Huyện Trìa và Thị Hến.

         C. Mâu thuẫn giữa Huyện Trìa và Trùm Sò.

         D. Mâu thuẫn giữa Thị Hến và Trùm Sò.

Câu 6: Tác giả đã thể hiện cảm xúc gì qua "Huyện Trìa xử án”?

         A. Thái độ vui vẻ, nhằm mục đích tạo tiếng cười là chính.

         B. Thái độ trung lập.

         C. Thái độ mỉa mai, châm biếm.

         D. Thái độ ca ngợi.

II. Tự luận (4 điểm)

Câu 1 (2 điểm): Văn bản thuộc thể loại gì? Em hãy trình bày hiểu biết của mình về thể loại đó. 

Câu 2 (2 điểm): Phân tích một số yếu tố tạo ra tiếng cười trong đoạn trích: tình huống kịch.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

1. Phần trắc nghiệm

(Mỗi câu đúng tương ứng với 1 điểm)

Câu hỏiCâu 1Câu 2Câu 3Câu 4Câu 5Câu 6
Đáp ánBDDBAC

2. Tự luận

Câu hỏiNội dungBiểu điểm

Câu 1

(2 điểm)

Văn bản “Huyện Trìa, đề Hầu, thầy Nghiêu mắc lỡm Thị Hến” thuộc thể loại tuồng đồ

Là loại tuồng hài (tuồng gây cười), được xây dựng trên cảm hứng hài kịch, thiên về châm biếm, đả kích, không bị ràng buộc vào những điển luật nghiêm ngặt như tuồng thầy.

2

Câu 2

(2 điểm)

Tình huống tạo ra tiếng cười trong đoạn trích: bất ngờ, giàu kịch tính, khiến các đối tượng đáng cười tự “vạch áo cho người xem lưng”.

 - Tiếng cười trong đoạn trích được thể hiện qua ngôn ngữ, hành động của các nhân vật  - Ngôn ngữ đậm sắc thái trào phúng trong lời nói của các nhân vật.

=> Ngôn ngữ và hành động đã giúp người đọc hình dung ra hình ảnh, bộ điệu của các nhân vật, cho thấy nỗi sợ hãi, cuống quýt, tức cười khi việc làm xấu bị “lột mặt nạ", tạo ra sự đối lập giữa tình thế trước và sau khi bị phát giác.

2

=> Giáo án ngữ văn 10 chân trời tiết: Đọc mở rộng theo thể loại - Chọn văn bản chèo: xã trưởng – Mẹ đốp (trích quan âm thị kính)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 10 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay