Giáo án chuyên đề Khoa học máy tính 11 kết nối Bài 2: Thiết kế thuật toán đệ quy

Giáo án giảng dạy theo sách Chuyên đề học tập Tin học 11 - Định hướng Khoa học máy tính bộ sách kết nối tri thức Bài 2: Thiết kế thuật toán đệ quy. Bộ giáo án giúp giáo viên hướng dẫn học sinh mở rộng kiến thức, phát triển năng lực, nâng cao khả năng định hướng nghệ nghiệp cho các em sau này. Thao tác tải về rất đơn giản, tài liệu file word có thể chỉnh sửa dễ dàng, mời quý thầy cô tham khảo bài demo.

Xem: => Giáo án tin học 11 theo định hướng khoa học máy tính kết nối tri thức

Xem toàn bộ: Giáo án chuyên đề Tin học 11 Khoa học máy tính kết nối tri thức đủ cả năm

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

BÀI 2: THIẾT KẾ THUẬT TOÁN BẰNG ĐỆ QUY

  1. MỤC TIÊU
  2. Về kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Ứng dụng được kĩ thuật đệ quy trong việc thiết kế một vài thuật toán đơn giản.
  • Nhận biết được tính ưu việt của kĩ thuật đệ quy trong thiết kế thuật toán.
  • Thiết kế được một vài thuật toán đệ quy đơn giản.
  1. Năng lực

Năng lực chung:

  • Năng lực tự chủ: Biết lựa chọn các nguồn tài liệu học tập phù hợp.
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Xác định và tìm hiểu được các thông tin liên quan đến vấn đề, đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề trong bài học.
  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thực hiện tốt nhiệm vụ trong hoạt động nhóm.

Năng lực tin học:

  • Hình thành, phát triển năng lực giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông.
  • Sử dụng được ngôn ngữ lập trình bậc cao, qua đó phát triển tư duy điều khiển và tự động hóa.
  1. Phẩm chất:

- Hình thành, phát triển năng lực giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông; sử dụng được ngôn ngữ lập trình bậc cao, qua đó phát triển tư duy điểu khiển và tự động hoá.

- Hình thành ý thức trách nhiệm, tính cẩn thận khi làm việc nhóm, phẩm chất làm việc chăm chỉ, chuyên cần để hoàn thành một nhiệm vụ.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
  • SGK, SGV, Giáo án;
  • Máy tính đã cài đặt Python và máy chiếu;
  • Hình ảnh, sơ đồ minh họa cho các bước thực hiện trên một mẫu dữ liệu đơn giản hoặc có thể sử dụng các phần mềm mô phỏng thuật toán để minh họa thêm trong quá trình giảng dạy.
  1. Đối với học sinh
  • SGK, vở ghi.
  • Kiến thức Python cơ bả, kiến thức về đệ quy và hàm đệ quy.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu:

- Gợi ý để dẫn đến việc thiết kế chương trình hay hàm đệ quy. Từ ý tưởng của bạn An. GV khơi gợi HS đến ý tưởng của thiết kế đệ quy.

- Kích thích sự tò mò cho người học.

  1. Nội dung: GV cho các nhóm HS trao đổi để nhận ra các tính chất chung nhất của các hiện tượng, khái niệm này và tìm thêm nhiều ví dụ khác trong thực tế
  2. Sản phẩm học tập: HS dựa vào kiến thức và hiểu biết cá nhân để đưa ra câu trả lời.
  3. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV dẫn dắt: An được giao tìm một thiết kế mới cho bài toán tính tổng S(n)= 1+2 +..+n

An nhận thấy S(n) có thẻ được viết như sau:

S(n)=1+2+..+n=1+2+..+n-1+n=S(n-1)+n

Do đó, việc tính S(n) có thể được tính từ S(n - 1), tương tự S(n - 1) lại có thể được tính từ S(n - 2), cứ như vậy, cuối cùng sẽ dẫn đến cần tính S(0), nhưng S(0) = 0.

- GV đặt câu hỏi: Em có thẻ giúp An hoàn thiện ý tưởng trên thành một chương trình hay không?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS lắng nghe, suy nghĩ và đưa ra câu trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS trả lời câu hỏi.

- Các HS khác nhận xét, nêu ý kiến khác (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.

- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Qua bài học này, chúng ta có thể học được cách để giúp bạn An hoàn thiện ý tưởng của mình bằng một chương trình - Bài 2: Thiết kế thuật toán bằng đệ quy.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Ý tưởng thiết kế theo kĩ thuật đệ quy

  1. Mục tiêu: HS biết được các ý tưởng và thiết kế đệ quy của một số bài toán đơn giản.
  2. Nội dung: GV yêu cầu HS tìm hiểu Hoạt động 1 SGK trang 11, đọc thông tin mục 1, thảo luận nhóm và xây dựng kiến thức mới.
  3. Sản phẩm học tập: HS nêu được khái niệm ý tưởng thiết kế theo kĩ thuật đệ quy và trả lời được các Câu hỏi củng cố kiến thức SGK trang 13.
  4. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu thảo luận để hoàn thành Hoạt động 1 SGK trang 11:

Trao đổi, thảo luận và tìm hiểu ý tưởng thực hiện các tính toán sau bằng kĩ thuật đệ quy.

1. Tính tổng S(n)= 1+2+...+n

2. Tính luỹ thừa =a a  ... a (n lần).

3. Tính n giai thừa

- GV yêu cầu HS chia thành các nhóm và mỗi nhóm thực hiện đọc, trao đổi và thực hiện giải quyết một bài toán bằng thiết kế thuật toán đệ quy.

- GV hỏi một số câu hỏi:

+ Vì sao lại thiết kế lập trình đệ quy, các ví dụ này có những điểm gì giống nhau.

- GV đưa ra kết luận:

Ý tưởng chính của kĩ thuật đệ quy là biến đổi bài toán ban đầu về bài toán với kích thước nhỏ hơn. Nếu bài toán có kích thước nhỏ có thề giải được thì có thề thiết lập lời giải đệ quy cho bài toán này. Lời giải của các bài toán sử dụng kĩ thuật đệ quy thường ngắn gọn và dễ hiểu.

- GV cho HS thảo luận cặp đôi, trả lời Câu hỏi để củng cố kiến thức:

1. Hãy chỉ ra phần cơ sở và phần đệ quy của các chương trình trên.

2. Vì sao trong ý tưởng thiết kế đệ quy trên, yêu cầu từ bài toán với kích thước lớn cần phải đưa về cùng bài toán đó với kích thước nhỏ hơn?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS chia nhóm, thảo luận để trả lời Hoạt động 1 SGK trang 5.

- HS tìm hiểu khái niệm đệ quy và các ví dụ minh họa.

- HS làm việc nhóm đôi để trả lời Câu hỏi củng cố kiến thức.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện một số nhóm trình bày kết quả Hoạt động 1.

- HS xung phong phát biểu khái niệm đệ quy và nêu các ví dụ.

- GV gọi 1 - 2 HS trả lời Câu hỏi.

- GV mời HS nhóm khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, tổng kết, chuyển sang nội dung tiếp theo.

1. Ý tưởng thiết kế theo kĩ thuật đệ quy

- Hoạt động 1:

1.

2.

3.

- Cả ba bài toán trên đều có chung tính chất là từ bài toán góc có thẻ đưa về trường hợp có tham số đầu vào nhỏ hơn. Điều đó sẽ dẫn đén việc có thẻ dùng Kĩ thuật đệ quy đề gọi chính hàm góc. Nếu với các dữ liệu đầu vào nhỏ có thẻ giải trực tiếp (ví dụ các bài toán trên đều có lời giải cho trường hợp n = 0) thì phản cơ sở của đệ quy sẽ thực hiện lời giải trực tiếp này.

- Trong cả ba chương trình trên, các hàm được định nghĩa với tham số n mặc định phải thoả mãn n > 0. Do đó, các hàm này không cần có lệnh điều khiển dừng tường minh. Nhóm các lệnh cơ sở sẽ làm luôn chức năng kiểm soát đùng của lặp đệ quy.

Câu hỏi:

Câu 1: a) Phần cơ sở lệnh là 2,3, phần đệ quy là lệnh 5.

b) Phần cơ sở lệnh là 2,3, phần đệ quy là lệnh 5.

c) Phần cơ sở lệnh là 2,3, phần đệ quy là lệnh 5.

Câu 2: Vì trong tất cả các thuật toán đệ quy đều phải có yêu cầu bài toán có kích thước lớn hơn đưa về cùng bài toàn đó với kích thước nhỏ hơn.

Hoạt động 2: Thuật toán tìm kiếm nhị phân

  1. Mục tiêu: HS hiểu được cách thiết kế đệ quy cho bài toán tìm kiếm nhị phân.
  2. Nội dung: GV đọc và yêu cầu thực hiện Hoạt động 2 SGK trang 13, trả lời Câu hỏi SGK trang 14.
  3. Sản phẩm học tập: HS nêu được cách thiết kế đệ quy cho bài toán tìm kiếm nhị phân., hoàn thành các bài tập trong phần Câu hỏi SGK trang 14.
  4. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu thảo luận để hoàn thành Hoạt động 2 SGK trang 13:

Chúng ta đã biết thuật toán tìm kiềm nhị phân trên dãy các phần tử đã sắp xếp. Hãy tìm thiết kế mới của thuật toán này theo kĩ thuật đệ quy. Trao đổi, thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:

1. Nêu ý tưởng chính của giải thuật tìm kiếm nhị phân sử dụng Kĩ thuật đệ quy.

2. Vị trí nào trong thuật toán có thẻ gợi ý cho kĩ thuật đệ quy?

3. Phần cơ sở của thiết kế đệ quy nằm ở bước nào?

- GV trình bày lại thuật toán tìm kiếm nhị phân đã được học trong SGK phần kiến thức thuật toán tìm kiếm,

- GV đưa các câu hỏi để các nhóm HS trao đổi, thảo luận về đặc điểm của thuật toán này và các gợi ý để có thể dẫn đến lời giải đệ quy của thuật toán. Đặc điểm quan trọng nhất của thuật toán tìm kiếm nhị phân là sau mỗi bước việc tìm kiếm sẽ được thu gọn lại trên miền dữ liệu có độ dài bằng  miền tìm kiếm của bước trước. Đây chính là gợi ý quan trọng nhất để dẫn đến ý tưởng thiết kế đệ quy.

- GV mô tả thiết kế đệ quy của thuật toán và cùng các nhóm thực hiện cài đặt thuật toán này ngay trên lớp.

- GV chốt kiến thức về công thức truy hồi của các dãy số truy hồi, từ đó nêu ra sự liên hệ với khái niệm đệ quy.

Thuật toán tìm kiếm nhị phân có thể biểu diễn bằng kĩ thuật đệ quy trên độ dài của dây cân tìm kiếm. Mỗi lần gọi độ quy sẽ gọi hàm tìm kiếm trên dãy có độ dài bằng  độ dài của dây hiện tại.

- GV yêu cầu HS giữ nguyên nhóm, tiếp tục thảo luận để hoàn thành các bài tập trong phần Câu hỏi nhằm khắc sâu kiến thức:

1. Trong chương trình trên lệnh nào đóng vai trò là phần cơ sở của đệ quy?

2. Giả sử A = [1, 3, 7, 9] và K= 10. Nếu áp dụng chương trình trên thì cần mấy lần gọi hàm đệ quy??

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- Các nhóm HS tìm hiểu kiến thức mới trong SGK.

- HS thảo luận nhóm, hoàn thành bài tập phần Câu hỏi.

- GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.

- Đại diện các nhóm xung phong trả lời Câu hỏi.

- Các HS còn lại nhận xét, bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, bổ sung, tuyên dương ghi điểm các nhóm làm tốt.

- GV tổng kết lại nội dung.

- GV chuyển sang nội dung tiếp theo.

2. Thuật toán tìm kiếm nhị phân

Hoạt động 2

1.

2. Theo mô tả ở trên, chúng ta thầy Bước 2.3 và Bước 2.4 thực hiện việc đưa bài toán tìm kiềm về chính bài toán đó với các dãy con có kích thước nhỏ hơn, cụ thể là bằng: kích thước dãy ban đầu. Như vậy, lệnh gọi đệ quy sẽ thực hiện tại các bước này.

3. Bước 3 đóng vai trò phần cơ sở của đệ quy, khi độ dài của dãy cần tìm kiếm bằng 0 thì chương trình sẽ dừng lại và thông báo không tim thầy.

 

Câu hỏi:

1. Phần cơ sở nằm ở các lệnh 10, 11 khi left > right, khi dãy rỗng.

2. Nếu A = [1,3,7, 9], K = 10 thì lời gọi hàm tìm kiếm nhị phân sẽ gọi đệ quy ba lần.

Lần 1, hàm sẽ gọi đệ quy đến đãy [7, 9].

Lần 2, hàm sẽ gọi đệ quy đến dãy [9].

Lần 3, hàm sẽ gọi đệ quy đến dãy [].

 

 

--------------- Còn tiếp ---------------

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

MỘT VÀI THÔNG TIN

  • Giáo án dễ dàng chỉnh sửa nếu muốn
  • Font chữ: Time New Roman, trình bày rõ ràng, khoa học.
  • Giáo án có đủ các chuyên đề, đủ cả năm

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 350k
  • Giáo án powerpoint: 350k
  • Trọn bộ word + PPT: 600k

=> Khi đặt, nhận đủ giáo án cả năm ngay và luôn

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Xem toàn bộ: Giáo án chuyên đề Tin học 11 Khoa học máy tính kết nối tri thức đủ cả năm

ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC

GIÁO ÁN WORD LỚP 11 KẾT NỐI TRI THỨC

 

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 11 KẾT NỐI TRI THỨC

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 11 KẾT NỐI TRI THỨC

GIÁO ÁN DẠY THÊM 11 KẾT NỐI TRI THỨC

CÁCH ĐẶT MUA:

Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ 1. THỰC HÀNH THIẾT KẾ THUẬT TOÁN THEO KĨ THUẬT ĐỆ QUY

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ 2. THỰC HÀNH THIẾT KẾ THUẬT TOÁN THEO KĨ THUẬT CHIA ĐỂ TRỊ

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ 3. THỰC HÀNH THIẾT KẾ THUẬT TOÁN THEO KĨ THUẬT DUYỆT

Chat hỗ trợ
Chat ngay