Nội dung chính Lịch sử 11 Chân trời sáng tạo bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV)
Hệ thống kiến thức trọng tâm bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV) sách Lịch sử 11 Chân trời sáng tạo. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Xem: => Giáo án lịch sử 11 chân trời sáng tạo
BÀI 10. CUỘC CẢI CÁCH CỦA LÊ THÁNH TÔNG (THẾ KỈ XV)
1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ
- Kinh tế - xã hội đã phục hồi và phát triển.
- Bộ máy chính quyền phân tán, bè phái.
- Hệ thống hành chính hoạt động thiếu hiệu quả
- Nhà nước gặp khó khăn trong kiểm soát quyền lực chính trị địa phương.
2. NỘI DUNG CUỘC CẢI CÁCH
Chính trị - hành chính:
- Bãi bỏ chức Tể tướng và một số chức danh đại thần khác, nhà vua trực tiếp điều khiển triều đình.
- Bãi bỏ lệ ban quốc tính, quý tộc tôn thất không được lập phủ đệ và quân đội riêng.
- Tổ chức tuyển chọn bộ máy quan lại ở trung ương qua chế độ khoa cử Nho học nhằm hạn chế phe cánh và sự thao túng quyền lực của các công thần. Ở các địa phương, đặt các chức Tổng binh, Đô ty quản lí, đổi chức xã quan thành xã trưởng.
- Từ năm 1466 đến năm 1471: tiến hành một cuộc cải cách quy mô lớn, sắp xếp lại bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương:
+ Ở cấp trung ương:
Đứng đầu bộ máy nhà nước là Hoàng đế.
Sáu bộ đảm trách những công việc chính yếu của quốc gia.
Đặt thêm Lục tự và Lục khoa để hỗ trợ và giám sát Lục bộ.
Hoàn thiện hệ thống cơ quan văn phòng và các cơ quan chuyên môn.
+ Ở cấp địa phương:
Cả nước được chia làm 12 đạo (sau đổi thành: thừa tuyên).
Đến 1471: có thêm thừa tuyên Quảng Nam. Đứng đầu thừa tuyên là các Tuyên phủ sứ. Hệ thống cơ quan chuyên trách gồm: Thừa ty (dân sự), Đô ty (quân sự) và Hiến ty (tư pháp).
Kinh thành Thăng Long thuộc một đơn vị hành chính đặc biệt gọi là phủ Trung Đô, về sau đổi gọi là phủ Phụng Thiên.
- Năm1490 hoàn thành Hồng Đức bản đồ sách.
Quân sự:
- Năm 1466, cải tổ hệ thống quân đội, chia làm hai loại quân:
+ Quân thường trực (cấm binh) bảo vệ kinh thành.
+ Quân các đạo (ngoại binh) đóng ở các địa phương.
- Ở các đạo, đổi 5 vệ quân thời vua Lê Thái Tổ thành 5 phủ, dưới mỗi phủ chia thành vệ quản các sở đội.
- Cho đặt quân lệnh để thường xuyên tập trận và đặt các kì thi võ để tuyển chọn tướng sĩ phục vụ quân đội.
Kinh tế:
- Năm 1477, ban hành chính sách lộc điền và quân điền, người dân đều được cấp cho ruộng đất công để cày cấy.
- Thể lệ thuế khoá (thuế đinh, thuế ruộng, thuế đất bãi trồng dâu) được nhà nước quy định theo hạng.
- Việc canh nông được khuyến khích.
- Nhà nước đặt Hà đê quan và Khuyến nông quan để quản lí việc đê điều, nông nghiệp, đặt Đồn điền quan để khuyến khích việc khẩn hoang, mở rộng diện tích.
Luật pháp:
- Năm 1483, ban hành bộ Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức) gồm 722 điều. Nội dung bộ luật quy định những vấn đề về hình sự, dân sự, đất đai, hôn nhân gia đình, tố tụng.
- Nhiều truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc đã được thể chế hoá thành các điều luật.
Văn hóa – giáo dục:
- Nho giáo được đặt làm hệ tư tưởng chính thống.
- Giáo dục, khoa cử được chú trọng.
+ Trùng tu và mở rộng Quốc Tử Giám, Nhà Thái học; mở rộng hệ thống trường học công đến cấp phủ, huyện; định phép thi Hương, thi Hội quy củ.
+ Năm 1484, bắt đầu dựng bia Tiến sĩ nhằm đề cao Nho học và tôn vinh các bậc trí thức Nho học đỗ đại khoa.
3. KẾT QUẢ, Ý NGHĨA
- Kết quả:
+ Là một cuộc cải cách khá toàn diện về mọi mặt, nhất là cải cách hành chính (thể chế, quan chế).
+ Đã xây dựng được hệ thống hành chính thống nhất trên cả nước theo hướng tinh gọn, phân cấp, phân nhiệm minh bạch, có sự ràng buộc, giám sát lẫn nhau.
→ Bảo đảm sự chỉ đạo và tập quyền.
+ Hoạt động kinh tế, pháp luật, quân sự, văn hóa, giáo dục tiến bộ hơn trước.
→ Tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quan lại.
→ Chính quyền Lê sơ đạt đến đỉnh cap của mô hình quân chủ quan liêu chuyên chế.
- Ý nghĩa:
+ Đất nước vững mạnh, hưng thịnh nhất trong lịch sử trung đại Việt Nam.
+ Góp phần ổn định, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội Đại Việt thế kỉ XV.
+ Trở thành khuôn mẫu của các nhà nước phong kiến Việt Nam từ thế kỉ XVI – cuối thế thế kỉ XVIII.
4. LẮNG NGHE LỊCH SỬ
- Bản đồ Hồng Đức (Hồng Đức bản đồ sách, Hồng Đức địa dư) là một bộ bản đồ địa lý của Đại Việt được ban hành vào đời vua Lê Thánh Tông, năm Hồng Đức thứ21.
- Bản đồ được thực hiện khi vua Lê Thánh Tông ra lệnh các thừa tuyên vẽ bản đồ từng thừa tuyên gửi về Bộ Hộ. Đây là bộ bản đồ địa lý đầu tiên do nhà nước phong kiến của Việt Nam thực hiện, và vẽ trên giấy một cách hoàn chỉnh và khoa học.
- Bộ bản đồ đã thể hiện phạm vi cương giới và hệ thống hành chính của nước Đại Việt vào nửa cuối thế kỷ XV. Đây là tập bản đồ quốc gia sớm nhất còn lại đến nay trong đó vẽ rõ Hoàng Sa và Trường Sa.
(Hình ảnh đính kèm phía dưới Hoạt động 4).
=> Giáo án Lịch sử 11 chân trời Bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV)