Câu hỏi tự luận ngữ văn 7 cánh diều Bài 6: Văn bản. Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội
Bộ câu hỏi tự luận ngữ văn 7 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 6: Văn bản. Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội . Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học ngữ văn 7 cánh diều.
Xem: => Giáo án ngữ văn 7 cánh diều (bản word)
VĂN BẢN. TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN, LAO ĐỘNG VÀCON NGƯỜI, XÃ HỘI (1)(16 câu)1. NHẬN BIẾT (6 câu)
(16 câu)1. NHẬN BIẾT (6 câu)
Câu 1: Theo em, tác giả của tục ngữ là ai?
Trả lời:
Tục ngữ là sáng tác của nhân dân, hay còn gọi là tác giả dân gian.
Câu 2: Tục ngữ là gì?
Trả lời:
Tục ngữ là thể loại văn học dân gian nhằm đúc kết kinh nghiệm, tri thức của nhân dân dưới hình thức những câu nói ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu, dễ nhớ, dễ truyền đạt, thường gieo vần lưng.
Câu 3: Nội dung của tục ngữ phản ánh điều gì?
Trả lời:
Nội dung tục ngữ thường phản ánh những kinh nghiệm về lao động sản xuất, ghi nhận các hiện tượng lịch sử xã hội loài người , hoặc thể hiện triết lý dân gian của dân tộc.
Câu 4: Em hãy nêu nguồn gốc hình thành của tục ngữ.
Trả lời:
Tục ngữ được hình thành từ cuộc sống thực tiễn, trong đời sống sản xuất và đấu tranh của nhân dân, do nhân dân sáng tác; ý đẹp hoặc từ sự vay mượn nước ngoài.
Câu 5: Bài “Một số câu tục ngữ Việt Nam” được chia làm mấy phần và nội dung chính là gì?
Trả lời:
+ Phần 1: 8 câu tục ngữ đầu : Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
+ Phần 2: Còn lại: Tục ngữ về con người và xã hội
Câu 6: Chia các câu tục ngữ làm hai phần theo nội dung.
Trả lời:
Chia làm 2 phần:
+ Câu 1, 2, 3, 4, 5: Các câu tục ngữ về thiên nhiên, lao động.
+ Câu 6, 7, 8, 9, 10: Các câu tục ngữ về con người, xã hội.
2. THÔNG HIỂU (4 câu)
Câu 1: Phân tích câu tục ngữ 1.
Trả lời:
- Nghĩa là khi trời nhiều (mau, dày) sao sẽ nắng, khi trời không có hoặc ít (vắng) sao thì mưa.
- Đây là kinh nghiệm để đoán mưa nắng, liên quan trực tiếp đến công việc sản xuất nông nghiệp và mùa màng. Do ít mây nên nhìn thấy nhiều sao, nhiều mây nên nhìn thấy ít sao.
- Nhìn sao có thể đoán trước được thời tiết để sắp xếp công việc.
Câu 2: Phân tích câu tục ngữ 2.
Trả lời:
Thường thì đến tháng ba âm lịch hoa màu rất cần nước nên cơn mưa lúc này rất có ích cho hoa màu nhưng đến tháng tư lúc ấy cây trồng đang trong quá trình phát triển ít cần nước nên những cơn mưa lớn tháng tư sẽ làm hư đất, hư cây trồng.
Câu 3: Phân tích câu tục ngữ 3.
Trả lời:
- Câu tục ngữ nói về vai trò của các yếu tố trong sản xuất nông nghiệp (trồng lúa nước) của nhân dân ta.
- Yếu tố nước phải là yếu tố quan trọng hàng đầu, nếu bị úng, hay bị hạn, mùa vụ có thể bị thất thu hoàn toàn. Sau đó là vai trò quan trọng của phân bón. Yếu tố cần cù, tích cực chỉ đóng vai trò thứ ba. Giống đóng vai trò thứ tư. Tuy nhiên, nếu ba yếu tố trên ngang nhau, ai có giống tốt, giống mới thì người đó sẽ thu hoạch được nhiều hơn.
- Câu tục ngữ nhắc nhở người làm ruộng phải đầu tư vào tất cả các khâu, nhưng cũng phải chú ý ưu tiên, không tràn lan, nhất là khi khả năng đầu tư có hạn.
Câu 4: Phân tích câu tục ngữ 4.
Trả lời:
- Đất được coi quý ngang vàng.
- Đất thường tính bằng đơn vị mẫu, sào, thước (diện tích). Tính tấc là muốn tính đơn vị nhỏ nhất (diện tích hay thể tích). Vàng là kim loại tính đếm bằng chỉ, bằng cây (dùng cân tiểu li để cân đong). Đất quý ngang vàng (Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu).
- Đất quý như vàng vì đất nuôi sống con người, tiềm năng của đất là vô hạn, khai thác mãi không bao giờ vơi cạn.
- Người ta sử dụng câu tục ngữ này để đề cao giá trị của đất, phê phán việc lãng phí đất (bỏ ruộng hoang, sử dụng đất không hiệu quả).
3. VẬN DỤNG (3 câu)
Câu 1: Phân tích câu tục ngữ 5
Trả lời:
Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng là câu tục ngữ muốn nói lên sự vất vả của nghề nuôi tằm, đối nghịch lại với sự nhàn hạ của việc nuôi lợn.
- Nuôi lợn ăn cơm nằm: chỉ việc nuôi lợn thì nhàn nhã, người nuôi không tất bật, hối hả, nên có thời gian ăn cơm một cách thoải mái, ví với việc ăn cơm nằm.
- Nuôi tằm ăn cơm đứng: chỉ sự tất bật, vất vả của những người làm nghề nuôi tằm, suốt ngày phải chầu chực bên nong tằm, đến mức thời gian thoải mái ăn bữa cơm cũng không có, mà phải "ăn cơm đứng" mà túc trực những nong tằm.
Câu 2: Phân tích câu tục ngữ 6.
Trả lời:
- Sự khẳng định răng và tóc là hai bộ phận rất quan trọng thể hiện sức khỏe, nét đẹp hình thức của con người → nhắc nhở phải gìn giữ, chăm sóc hai bộ phận quan trọng này.
- Nghĩa sâu xa, thâm thúy hơn: răng, tóc là những bộ phận bề ngoài, thuộc về hình thức, có thể trông thấy được. Từ những nét bề ngoài ấy, có thể nhìn được cả “góc con người”, nghĩa là bước đầu đánh giá được tính tình bên trong của một con người (ví dụ: cẩn thận hay cẩu thả, cầu kì hay xuề xòa, sạch sẽ hay không?..) Với cách hiểu này, câu tục ngữ được áp dụng như một lời khuyên trong những trường hợp muốn đánh giá một con người kiểu như Trông mặt mà bắt hình dong vậy.
Câu 3: Phân tích câu tục ngữ 7.
Trả lời:
- “Một mặt người” là cách nói hoán dụ dùng bộ phận để chỉ toàn thể, có ý nghĩa tương đương như một người.
- “Mười mặt của”: của ở đây là của cải, vật chất. Vậy nên “mười mặt của” ý nói đến số của cải rất nhiều.
- Tác giả dân gian vừa dùng hình thức so sánh (bằng), vừa dùng hình thức đối lập giữa đơn vị chỉ số lượng ít và nhiều (một - mười) để khẳng định sự quý giá gấp bội của con người so với của cải.
→ Câu tục ngữ muốn đề cao giá trị của con người
4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)
Câu 1: Phân tích câu tục ngữ 9
Trả lời:
- Là lời khẳng định sức mạnh của sự đoàn kết. Mỗi con người nếu tách rời tập thể thì sẽ bị cô lập, không thể vượt qua được mọi khó khăn trong cuộc sống.
Câu 2: Phân tích câu tục ngữ 8.
Trả lời:
- Khuyên nhủ con người hãy thương yêu người khác như thương yêu chính bản thân mình.
- Là truyền thống nhân ái mà nhân dân ta luôn hướng tới và gìn giữ.
Câu 3: Phân tích câu tục ngữ 10
Trả lời:
Học ăn, học nói, học gói, học mở là câu tục ngữ nói về những điều căn bản trong cuộc sống mà người ta phải học để có được cách ăn ở, giao tiếp, cách đối nhân xử thế làm sao cho lịch sự, tế nhị, văn minh.
– Học ăn : học những phép lịch sự trong ăn uống.
– Học nói : học nói những điều hay, lẽ phải.
– Học gói : học cách tiết kiệm, giữ gìn, không lãng phí.
– Học mở : học tính rộng lượng, bao dung, sẵn sàng giúp đỡ người khác.
– Học gói, học mở : cũng có ý nghĩa là học để biết cách làm cái gì trước, cái gì sau, cách sắp xếp công việc, có gói rồi mới đến mở, trong cuộc sống phải biết trước biết sau, chỉ chung về sự khéo léo trong công việc, cách đối nhân xử thế cuộc sống hàng ngày.
=> Giáo án ngữ văn 7 cánh diều tiết: Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội