Đề thi giữa kì 1 ngữ văn 6 kết nối tri thức (Đề số 8)

Ma trận đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn 6 kết nối tri thức Giữa kì 1 Đề số 8. Cấu trúc đề thi số 8 giữa kì 1 môn Ngữ văn 6 kết nối này bao gồm: đọc hiểu, viết, hướng dẫn chấm điểm, bảng ma trận, bảng đặc tả. Bộ tài liệu tải về là bản word, thầy cô có thể điều chỉnh được. Hi vọng bộ đề thi này giúp ích được cho thầy cô.

Xem: => Giáo án Ngữ văn 6 sách kết nối tri thức và cuộc sống

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

Năm học: 2025-2026

Môn: Ngữ văn 6

TTKĩ năngNội dung/đơn vị kiến thứcMức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biếtThông hiểuVận dụngVận dụng cao
TNKQTLTNKQTLTNKQTLTNKQTL

1

Đọc hiểu

Truyện dân gian (Truyện cổ tích, truyền thuyết)60010100

60%

Thơ (Thơ lục bát)
2

Viết

Kể lại một truyện truyền thuyết hoặc truyện cổ tích01*0s1*01*01*40%
Tổng3010025025010100
Tỉ lệ %40%25%25%10%
Tỉ lệ chung65%35%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT

TTKĩ năngNội dung/Đơn vị kiến thứcMức độ đánh giáSố câu hỏi theo mức độ nhận thức
Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụngVận dụng cao
1Đọc hiểu

Truyện dân gian (Truyện cổ tích, truyền thuyết)

Nhận biết: 

- Nhận biết được chi tiết tiêu biểu, nhân vật, đề tài, cốt chuyện, lời người kể chuyện và lời nhân vật.

- Nhận biết được người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba.

- Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.

- Nhận ra từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy); từ đa nghĩa và từ đồng âm, các thành phần của câu trong văn bản.

Thông hiểu:

- Tóm tắt được cốt truyện.

- Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu

- Hiểu được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ.

- Hiểu và lí giải được chủ đề của văn bản.

- Xác định được nghĩa thành ngữ thông dụng, yếu tố Hán Việt thông dụng; các biện pháp tu từ (ẩn dụ, hoán dụ), công dụng của dấu chấm phẩy, dấu ngoặc kép được sử dụng trong văn bản.

Vận dụng:

- Trình bày được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra. 

- Trình bày được điểm giống nhau và khác nhau giữa hai nhân vật trong hai văn bản.

6TN

1TL

1TL

 
Thơ (thơ lục bát)

Nhận biết:

- Nêu được ấn tượng chung về văn bản.

- Nhận biết được số tiếng, số dòng, vần, nhịp của bài thơ lục bát.

- Nhận diện được các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ. 

- Chỉ ra được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.

- Nhận ra từ đơn và từ phức (từ ghép và từ láy); từ đa nghĩa và từ đồng âm; các biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ. 

Thông hiểu: 

- Nêu được chủ đề của bài thơ, cảm xúc chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

- Nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ.

- Chỉ ra tác dụng của các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ.

Vận dụng:

- Trình bày được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử được gợi ra từ văn bản.

- Đánh giá được giá trị của các yếu tố vần, nhịp

2ViếtKể lại một truyền thuyết hoặc truyện cổ tích.

Nhận biết:   

Thông hiểu: 

Vận dụng: 

Vận dụng cao: 

Viết được bài văn kể lại một truyền thuyết hoặc cổ tích. Có thể sử dụng ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba, kể bằng ngôn ngữ của mình trên cơ sở tôn trọng cốt truyện của dân gian.

  

1TL*

Tổng 6TN1TL1TL1TL
Tỉ lệ % 40202510
Tỉ lệ chung 6535
SỞ GD & ĐT ……………….Chữ kí GT1: ...........................
TRƯỜNG THCS……………….Chữ kí GT2: ...........................

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

NGỮ VĂN 6 

NĂM HỌC: 2025 – 2026

Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)

Họ và tên: ……………………………………  Lớp:  ………………..

Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:…………..

Mã phách

I. Đọc (6,0 điểm)

Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

YẾT KIÊU

Ngày xưa, có một người tên là Yết Kiêu ở làng Hạ Bì làm nghề đánh cá. Một hôm, ông ta đi dọc theo bờ biển về làng bỗng thây trên bãi có hai con trâu đang ghi sừng húc nhau dưới bóng trăng khuya. Sẵn đòn ông, ông câm xông lại phang mạnh mây cái vào mình chúng nó. Tự dưng hai con trâu chạy xuông biển rôi biến mất. Ông rất kinh ngạc đoán biết là trâu thân. Khi nhìn lại đòn ông thì thấy có mấy cái lông trâu dính vào đấy. Ông mừng quá bỏ vào miệng nuốt đi. Từ đó, sức khỏe của Yết Kiêu vượt hẳn mọi người, không một ai dám đương địch. Đặc biệt là có tài lội nước. Mỗi lần ông lặn xuống biển bắt cá, người ta cứ tưởng như ông đi trên đất liền. Nhiều khi ông sống ở dưới nước luôn sáu bày ngày mới lên. Hồi ấy, có quân giặc ở nước ngoài sang cướp nước ta. Chúng cho một trăm chiếc tàu lớn tiến vào cửa biển Vạn Ninh vây bọc, bắt tất cả thuyền bè, đốt phá chài lưới. Đi đến đâu, chúng cướp của giết người gây tang tóc khắp mọi vùng duyên hải. Chiên thuyền nhà vua ra đối địch bị giặc đánh đăm mất cả. Nhà vua rất lo sợ, sai rao trong thiên hạ ai có cách gì lui được giặc dữ sẽ phong cho quyên cao chức

trọng. Yết Kiêu bèn tìm đến tâu vua rằng: -Tôi tuy tài hèn sức yêu nhưng cũng quyết cho lũ chúng nó vào bụng cá.

Vua hỏi:

- Nhà ngươi cần bao nhiêu người? bao nhiêu thuyền bè?

- Tâu bệ hạ – ông đáp – chỉ một mình tôi cũng có thể đương được với chúng nó”.

Nhà vua mừng lắm, liền phong cho ông làm Đô thống cầm thủy quân đánh giặc. Ông đến Vạn Ninh cho quân sĩ nghỉ ngơi, chỉ bảo họ sắm cho mình một cái khoan, một cái búa. Đoạn, một mình ông lặn xuống đáy biển đi ra chỗ tàu giặc. Ông tìm đến đáy tàu vừa khoan, vừa đục. Ông làm rất lẹ và im lặng, tàu giặc cứ đắm hết chiếc này đến chiếc khác. Trong một hôm, chúng bị đắm luôn một lúc hơn hai mươi chiếc. Thây thê, quân giặc hoảng loạn cả lên. Chúng sai những tên quân có tài bơi lặn lặn xuống nước do thám. Mây tên quân đó tìm mãi mới thấy Yết Kiêu đang khoan một chiếc tàu. Bọn chúng xông lại nhưng chúng đâu có phải là địch thủ của ông, cho nên cuối cùng ông không để cho một đứa nào trở về.

Quân giặc vô cùng sợ hãi. Mãi về sau tên tướng giặc đem một cái ông dòm thủy tinh có phép nhìn được thâu qua nước đến đáy biển. Chúng thấy ông đi lại thoăn thoắt như đi trên bộ. Chúng bèn đem cái vó bằng sắt nhân lúc ông đang mải đục một chiếc tàu, buông xuống chụp lấy ông. Nhờ thế chúng bắt sống được Yết Kiêu. Lập tức chúng tra khảo ông:

- Trong nước mày những người lặn như mày có bao nhiêu người?

Ông bảo chúng:

-Không kể những người đi lại dưới nước suốt 10 ngày không lên, còn như hạng ta thì một trăm chiếc tàu của chúng bay cũng không thể chở hết. Hiện giờ ở dưới đó hết lớp này xuống lại lớp kia lên không mấy khi văng người

Nghe nói thê, bọn giặc kinh sợ cuối cùng chúng dỗ dành:

-Mày muốn tốt phải đưa chúng tao đi bắt sẽ có hậu thưởng, bằng không thì sẽ giết chết

-Được, theo ta, ta chỉ cho!

Quân giặc tưởng thật, bắt ông cùng với mười tên quân đem vó sắt ngôi trên thuyền nhỏ ra biển dò tìm. Thừa lúc chúng vô ý, ông nhảy tòm xuống nước trốn đi. Chúng nó trông nhau ngơ ngác. Bấy giờ quân giặc đã bị thiệt hại khá nặng, lại nghe Yêt Kiêu nói nước Nam có nhiêu người tài lặn nên cuối cùng chúng đành phải quay tàu trở về không dám quây nhiễu nữa.

Nhà vua mừng quá, khen ngợi Yết Kiêu vô cùng, phong ông làm đại vương. Sau khi ông mất, mọi người nhớ ơn lập đền thờ ở cửa Vạn Ninh và ở nhiều cửa biển khác.

(Theo Nguyễn Đổng Chi - Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam)

Câu 1. Truyện Yết Kiêu mang đặc điểm nổi bật nào của thể loại truyền thuyết?

A. Kể về nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử

B. Kể về nhân vật và sự kiện ở thời kì hiện tại

C. Kể về nhân vật và sự kiện sẽ xuất hiện ở tương lai

D. Kể về nhân vật và sự kiện nổi bật sẽ xuất hiện ở tương lai

Câu 2..............................................

.............................................

.............................................
 

Câu 4. Chủ đề của truyện truyền thuyết trên là gì ?

A. Chủ đề về người anh hùng tài năng, giàu lòng yêu nước

B. Chủ đề về người anh hùng tài năng, giàu lòng thương người

C. Chủ đề về người anh hùng tài năng, giàu lòng khoan dung

D. Chủ đề về người anh hùng tài năng, giàu lòng tự trọng

Câu 5. Cụm từ “quyền cao chức trọng” trong câu chuyện được hiểu như thế nào?

A. Chỉ người giàu có, quyền thế, được mọi người kính nể

B. Chỉ người giàu có, sang trọng, được mọi người kính nể

C. Chỉ người có quyền lực cao, được mọi người kính nể

D. Chỉ người có quyền thế, có địa vị cao trong xã hội, được mọi người kính nể

Câu 6. Từ “ngơ ngác" trong truyện thể hiện trạng thái của lũ giặc như thế nào khi thấy Yết Kiêu bỗng dưng nhảy tòm xuống nước?

A. Thể hiện trạng thái quá bất ngờ, chưa kịp hiểu chuyện gì đã xảy ra của lũ giặc

B. Thể hiện trạng thái quá sợ hãi của lũ giặc

C. Thể hiện trạng thái hoang mang của lũ giặc

D. Thể hiện trạng thái dao động, mất hết tự tin của lũ giặc.

Câu 7. (1.5đ) Em cảm nhận như thế nào về ý nghĩa của các chi tiết kì ảo trong truyện?

Câu 8.(1.5đ) Nhân vật Yết Kiêu trong câu chuyện trên vốn là một danh tướng kiệt xuất thời Trần, góp công vào chiến thắng quân Nguyên Mông ở thế kỉ XIII, bảo vệ nền độc lập cho nước nhà. Vậy để giúp ích cho cộng đồng, em thấy mình cần phải làm gì?

 II. Viết (4,0 điểm)

Truyền thuyết và cổ tích với sắc màu kì ảo luôn đem lại sự hấp dẫn, thú vị cho người đọc chúng ta. Bằng lời của một nhân vật trong truyền thuyết hoặc cổ tích mà em biết, hãy kể lại câu chuyện ấy.

---------------------- HẾT ---------------------- 

- Thí sinh không được sử dụng tài liệu; 

- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN

.............................................

.............................................

.............................................
 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải sẽ có đầy đủ. Xem và tải: Đề thi ngữ văn 6 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay