Giáo án điện tử chuyên đề Ngữ văn 11 chân trời CĐ 2 Phần 1: Bản chất xã hội – văn hoá của ngôn ngữ
Tải giáo án điện tử Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo CĐ 2 Phần 1: Bản chất xã hội – văn hoá của ngôn ngữ. Bộ giáo án chuyên đề được thiết kế sinh động, đẹp mắt. Thao tác tải về đơn giản, dễ dàng sử dụng và chỉnh sửa. Thầy, cô kéo xuống để xem chi tiết.
Xem: => Giáo án ngữ văn 11 chân trời sáng tạo
Click vào ảnh dưới đây để xem 1 phần giáo án rõ nét
















Xem toàn bộ: Giáo án điện tử chuyên đề Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo
CHÀO CẢ LỚP!
CHÀO MỪNG CÁC EM TỚI BUỔI HỌC NÀY!
TÌM HIỂU NGÔN NGỮ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI
CHUYÊN ĐỀ 2
NỘI DUNG BÀI HỌC
Phần 1. Bản chất xã hội - văn hóa của ngôn ngữ
- Đọc ngữ liệu tham khảo
- Khái quát về bản chất xã hội – văn hóa của ngôn ngữ
Phần 2. Các yếu tố mới của ngôn ngữ - những điểm tích cực và hạn chế
- Đọc ngữ liệu tham khảo
- Khái quát yếu tố mới của ngôn ngữ và những điểm tích cực, hạn chế
NỘI DUNG BÀI HỌC
Phần 3. Cách vận dụng các yếu tố mới của ngôn ngữ đương đại trong giao tiếp
- Đọc ngữ liệu tham khảo
- Khái quát một số yêu cầu, cách thức vận dụng yếu tố mới của ngôn ngữ đương đại trong giao tiếp
BẢN CHẤT XÃ HỘI – VĂN HÓA CỦA NGÔN NGỮ
PHẦN 1
KHỞI ĐỘNG
Đọc đoạn thơ sau trong bài thơ “Tiếng Việt” của Lưu Quang Vũ và nêu cảm nhận của anh chị:
Buồm lộng sóng xô, mai về trúc nhớ
Phá cũi lồng vời vợi cánh chim bay
Tiếng nghẹn ngào như đời mẹ đắng cay
Tiếng trong trẻo như hồn dân tộc Việt.
…Trái đất rộng giàu sang bao thứ tiếng
Cao quý thâm trầm rực rỡ vui tươi
Tiếng Việt rung rinh nhịp đập trái tim người
Như tiếng sáo như dây đàn máu nhỏ.
Mỗi sớm dậy nghe bốn bề thân thiết
Người qua đường chung tiếng Việt cùng tôi
Như vị muối chung lòng biển mặn
Như dòng sông thương mến chảy muôn đời.
Ai thuở trước nói những lời thứ nhất
Còn thô sơ như mảnh đá thay rìu
Ðiều anh nói hôm nay, chiều sẽ tắt
Ai người sau nói tiếp những lời yêu?
Ai phiêu bạt nơi chân trời góc biển
Có gọi thầm tiếng Việt mỗi đêm khuya?
Ai ở phía bên kia cầm súng khác
Cùng tôi trong tiếng Việt quay về.
I.
1. Đọc ngữ liệu tham khảo “Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội”
HOẠT ĐỘNG NHÓM
Em hãy đọc bài viết tham khảo: Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội và trả lời các câu hỏi dưới đây:
- Chi tiết nào trong văn bản cho thấy “khi tách khỏi xã hội loài người, những đứa trẻ chỉ có bản năng sinh vật thuần túy không có ngôn ngữ”?
- Tìm ít nhất một hiện tượng ngôn ngữ thể hiện “sự quy ước của từng xã hội”?
HOẠT ĐỘNG NHÓM
Em hãy đọc bài viết tham khảo: Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội và trả lời các câu hỏi dưới đây:
- Tìm các luận điểm lí lẽ và bằng chứng trong văn bản cho thấy ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội?
Luận điểm | Lí lẽ và bằng chứng |
“Khi tách khỏi xã hội loài người, những đứa trẻ chỉ có bản năng sinh vật thuần túy không có ngôn ngữ”
Chi tiết: Trong các sách ngôn ngữ, người ta thường dẫn ra câu chuyện về hai bé gái Ấn Độ được chó sói nuôi dưỡng … Rõ ràng, tách ra khỏi xã hội loài người, các bé chỉ có bản năng sinh vật thuần túy, không có ngôn ngữ.
- Trong mỗi chúng ta chỉ có thể có được ngôn ngữ trong quá trình học hỏi, tiếp thu từ những người xung quanh.
- Trẻ em không hoàn toàn tự nhiên mà biết nói.
Một số ví dụ cho thấy có sự quy ước của từng xã hội
Đối với xã hội Việt Nam người ta quy ước:
- Con vật có tiếng gâu gâu là “con chó”
- Con vật có tiếng kêu meo meo là “con mèo”.
- Con vật có tiếng kêu ủn ỉn hoặc eng éc là “con lợn”.
Con chó
Con mèo
Con lợn
Một số ví dụ cho thấy có sự quy ước của từng xã hội
Đối với xã hội Anh người ta quy ước:
- Con sủa gâu gâu được gọi là “dog”.
- Con kêu meo meo là “cat”
- Con kêu ủn ỉn hoặc eng éc là “pig”.
Dog
Cat
Pig
Một số ví dụ cho thấy có sự quy ước của từng xã hội
Đối với xã hội Nhật lại có quy ước rằng:
- Con sủa gâu gâu là “inu”.
- Con kêu meo meo là “neko”.
- Con vật kêu ủn ỉn hoặc eng éc là “buta”.
Inu
Neko
Buta
Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội
Luận điểm | Lí lẽ và bằng chứng |
Ngôn ngữ không phải là hiện tượng sinh vật: nó không mang tính di truyền. | Lí lẽ: Ngôn ngữ không thể tách rời xã hội, trong khi các hiện tượng thuộc về bản năng sinh vật hoàn toàn có thể tồn tại và phát triển bên ngoài xã hội. Bằng chứng 1: Câu chuyện về hai bé gái Ấn Độ được chó sói nuôi dưỡng, vẫn sống bình thường cùng với bầy sói con nhưng tuyệt nhiên không biết nói, suốt ngày chỉ phát ra những tiếng kêu như động vật hoang dã. |
Luận điểm | Lí lẽ và bằng chứng |
Ngôn ngữ tồn tại và phát triển nhưng nó không giống như một cơ thể sống vốn tuân theo một quy luật của tự nhiên, cũng không phải là hiện tượng mang tính tự nhiên thuần túy, tồn tại một cách khách quan, không lệ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. | Lí lẽ 1: ngôn ngữ tồn tại và phát triển nhưng nó không giống như một cơ thể sống, vốn tuân theo quy luật của tự nhiên, nghĩa là trải qua các giai đoạn: nảy sinh, trưởng thành, hưng thịnh, suy tàn, diệt vong… Bằng chứng 1: Sự phát triển của ngôn ngữ luôn mang tính kế thừa, không có sự hủy diệt hoàn toàn. |
Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội
Luận điểm | Lí lẽ và bằng chứng |
Ngôn ngữ tồn tại và phát triển nhưng nó không giống như một cơ thể sống vốn tuân theo một quy luật của tự nhiên, cũng không phải là hiện tượng mang tính tự nhiên thuần túy, tồn tại một cách khách quan, không lệ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. | Lí lẽ 2: ngôn ngữ không phải là hiện tượng mang tính tự nhiên thuần túy, tồn tại một cách khách quan không lệ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Bằng chứng 2: Ngôn ngữ chỉ sinh ra và phát triển trong xã hội loài người, do ý muốn và nhu cầu giao tiếp của con người. Ngôn ngữ không phải là hiện tượng mang tính tự nhiên thuần túy như sóng thần, thủy triều, động đất, bão, gió…. |
Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội
Luận điểm | Lí lẽ và bằng chứng |
Ngôn ngữ không phải là hiện tượng của cá nhân. | Lí lẽ: Ngôn ngữ tồn tại không chỉ riêng tôi, riêng anh mà cho “chúng ta” cho mọi người trong xã hội. Nếu ngôn ngữ là “của riêng” của mỗi cá nhân, do cá nhân tạo ra chỉ cho anh ta thì cũng chỉ anh ta biết “sản phẩm” cá nhân ấy không thể dùng làm phương tiện giao tiếp chung cho mọi người. Bằng chứng: Tính chất này được thể hiện rõ ở sự quy ước của từng xã hội. |
Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội
2. Đọc ngữ liệu tham khảo “Ngôn ngữ là nhân tố cấu thành, lưu truyền văn hóa”
Em hãy đọc bài viết tham khảo: Ngôn ngữ là nhân tố cấu thành, lưu truyền văn hóa và trả lời các câu hỏi dưới đây:
- Vẽ sơ đồ tóm tắt các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng được trình bày trong văn bản?
- Tìm thêm một ví dụ ngoài văn bản và phân tích để chứng minh rằng trong các ngôn ngữ khác nhau, có những từ tuy giống nhau về nghĩa định danh sự vật nhưng lại khác nhau về sắc thái nghĩa?
Em hãy đọc bài viết tham khảo: Ngôn ngữ là nhân tố cấu thành, lưu truyền văn hóa và trả lời các câu hỏi dưới đây:
- Theo bạn, khi học một ngôn ngữ, người học có cần tìm hiểu văn hóa của dân tộc đã sản sinh ra ngôn ngữ ấy không? Vì sao?
Sơ đồ tóm tắt các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng được trình bày trong văn bản
Ngôn ngữ là nhân tố cấu thành lưu truyền văn hóa
Ngôn ngữ là nhân tố quan trọng bậc nhất trong số các nhân tố cấu thành nền văn hóa, là tấm gương phản ánh văn hóa lưu giữ và chuyển tải văn hóa.
Ngôn ngữ và văn hóa tộc người gắn bó khăng khít với nhau nhưng không phải là một.
Không có ngôn ngữ, văn hóa không thể được lưu truyền.
Bằng chứng.
Ngôn ngữ và văn hóa tộc người gắn bó khăng khít với nhau.
Ngôn ngữ và văn hóa không bao giờ là một.
Bằng chứng.
Bằng chứng.
Các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng được trình bày trong văn bản
Luận điểm | Lí lẽ và bằng chứng |
Ngôn ngữ là nhân tố quan trọng nhất trong số các nhân tố hình thành nên nền văn hóa, là tấm gương phản ánh văn hóa, lưu giữ và chuyển tải văn hóa. | Lí lẽ: Không có ngôn ngữ, chắc hẳn văn hóa không thể được lưu truyền như vậy, bởi vì lịch sử, nền tảng văn hóa xã hội, quá trình tiến hóa, phương thức canh tác sản xuất, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, … của mỗi tộc người bao giờ cũng được ghi lại, được phản ánh trong ngôn ngữ của chính tộc người đó. Bằng chứng: Đối với nhiều dân tộc khác … sốt ruột, rối ruột… |
Các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng được trình bày trong văn bản
Luận điểm | Lí lẽ và bằng chứng |
Ngôn ngữ và văn hóa tộc người gắn bó khăng khít với nhau, tuy nhiên ngôn ngữ và văn hóa không bao giờ là một. | Lí lẽ 1: Ngôn ngữ và văn hóa dân tộc người gắn bó khăng khít với nhau. Bằng chứng: Các nghiên cứu về quá trình học tập và tiếp thu ngôn ngữ ở trẻ em cho thấy rất rõ ràng: quá trình học tập và tiếp thu ngôn ngữ cũng đồng thời là quá trình tìm hiểu và tri nhận thế giới của chúng. |
Các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng được trình bày trong văn bản
Luận điểm | Lí lẽ và bằng chứng |
Ngôn ngữ và văn hóa tộc người gắn bó khăng khít với nhau, tuy nhiên ngôn ngữ và văn hóa không bao giờ là một. | Lí lẽ 2: Ngôn ngữ và văn hóa không bao giờ là một Bằng chứng: Tuy loài người có chung thế giới này và các bộ khung khái niệm phổ biến nhưng mỗi cộng đồng dân tộc, xã hội lại có thể có những cách nhìn và quan niệm không trùng nhau. Vì vậy, rất nhiều tiểu hệ thống từ vựng tuy “cùng nói về một chuyện” nhưng lại có những khoảng trống, thậm chí là khoảng trống đáng kể. Hệ các từ chỉ màu sắc, chỉ người có quan hệ thân tộc, hệ các đại từ nhân xưng, các từ xưng gọi… của các ngôn ngữ là những biểu hiện như vậy. |
Ngôn ngữ khác nhau
Tuy giống nhau về định danh sự vật.
Lại rất khác nhau về sắc thái nghĩa.
Chó = Dog
Chi tiết: Ngay cả những từ trong những ngôn ngữ khác nhau … Từ chó trong tiếng Việt và nền văn hóa Việt với từ tương đương dog trong tiếng Anh và xã hội Anh, Mỹ… chẳng hạn, là một ví dụ như vậy.
Chi tiết: Thêm nữa đối với văn hóa của người Việt và người Trung Quốc rồng luôn đi kèm với hoặc được liên tưởng với ý niệm về sự thiêng liêng, cao quý, quyền lực, may mắn… nhưng đối với văn hóa của người Châu Âu thì ngược lại rồng: dragon là quái vật thường đem đến tai họa cho con người.
Rồng phương Đông
Rồng phương Tây
Khi học một ngôn ngữ, người học nhất thiết phải tìm hiểu văn hóa của dân tộc đã sản sinh ra ngôn ngữ ấy.
Vì ngôn ngữ là một bộ phận cấu thành quan trọng của văn hóa.
Cần biết ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp.
Nắm vững dấu ấn văn hóa được thể hiện trong ngôn ngữ đó nữa.
KHÁI QUÁT VỀ BẢN CHẤT XÃ HỘI – VĂN HÓA CỦA NGÔN NGỮ
--------------- Còn tiếp ---------------
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 800k
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Giáo án điện tử chuyên đề Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo
ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC
GIÁO ÁN WORD LỚP 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
GIÁO ÁN DẠY THÊM 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
CÁCH ĐẶT MUA:
Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây