Giáo án hóa học 10 chân trời sáng tạo

Có đủ cả năm giáo án Word + Powerpoint môn hóa học 10 sách chân trời sáng tạo. Bản word và Powerpoint là đồng bộ với nhau. Giáo án có thể tải về để tham khảo. Thao tác tải đơn giản, dễ dàng. Hi vọng, bộ giáo án sẽ giúp thầy cô giảm tải công việc và nhẹ nhàng hơn khi bước vào năm học mới

Xem chi tiết hơn:

Xem mẫu Giáo án hóa học 10 chân trời sáng tạo

Click vào hình ảnh dưới để xem rõ giáo án

Giáo án hóa học 10 chân trời sáng tạo (bản word)
Giáo án hóa học 10 chân trời sáng tạo (bản word)
Giáo án hóa học 10 chân trời sáng tạo (bản word)
Giáo án hóa học 10 chân trời sáng tạo (bản word)
Giáo án hóa học 10 chân trời sáng tạo (bản word)
Giáo án hóa học 10 chân trời sáng tạo (bản word)
Giáo án hóa học 10 chân trời sáng tạo (bản word)
Giáo án hóa học 10 chân trời sáng tạo (bản word)

Về bộ sách hóa học 10 chân trời:

Sách của nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

Chủ biên: Cao Cự Giác. Thành viên: Đặng Thị Thuận An, Nguyễn Đình Độ, Nguyễn Xuân Hồng Quân, Phạm Ngọc Tuấn.

Giáo án đầy đủ tất cả các bài trong chương trình:

Bài 1. Nhập môn hóa học

Bài 2. Thành phần của nguyên tử

Bài 3. Nguyên tố hóa học

Bài 4. Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử

Bài 5. Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Bài 6. Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố, thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì.

Bài 7. Định luật tuần hoàn, ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Bài 8. Quy tắc octet

Bài 9. Liên kết ion

Bài 10. Liên kết cộng hóa trị

Bài 11. Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals

Bài 12. Phản ứng oxi hóa – khử và ứng dụng trong cuộc sống

Bài 13. Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hóa học

Bài 14. Tính biến thiên enthalpy của phản ứng hóa học

Bài 15. Phương trình tốc độ phản ứng và hằng số tốc độ phản ứng

Bài 16. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hóa học

Bài 17. Tính chất vật lí và hóa học các đơn chất nhóm VIIA

Bài 18. Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide

Có đủ bài giáo án word kì 1, kì 2:

Giáo án hóa học 10 chân trời sáng tạo (bản word)

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

CHƯƠNG I. CẤU TẠO NGUYÊN TỬ

BÀI 2. THÀNH PHẦN CỦA NGUYÊN TỬ

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức:

Học xong bài này, HS có thể:

- Trình bày được thành phần của nguyên tử

- So sánh được khối lượng của electron với proton và neutron, kích thước của hạt nhân với kích thước nguyên tử.

  1. Năng lực

- Năng lực chung:

+ Tự chủ và học tập: vận dụng một cách linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề.

+ Giao tiếp và hợp tác: biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh để trình bày thông tin, ý tưởng và thảo luận những vấn đề của bài học. Biết chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung ; khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm.

- Năng lực môn hóa học:

+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học: Nghe và hiểu được nội dung các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và các biểu tượng hóa học (Kí hiệu, hình vẽ, mô hình cấu trúc phân tử các chất, liên kết hóa học…)

+ Năng lực tính toán: Tính toán theo khối lượng chất tham gia và tạo thành sau phản ứng.  

  1. Phẩm chất: trách nhiệm, chăm chỉ và trung thực.
  2. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  3. Đối với giáo viên:

- SGK, SGV, Giáo án.

- Tranh vẽ, hình ảnh minh họa có liên quan đến bài học.

- Máy tính, máy chiếu (nếu có).

  1. Đối với học sinh:

- Sách giáo khoa

- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập (nếu cần) theo yêu cầu của GV.

Có giáo án điện tử

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS trước khi vào bài học mới.
  3. Nội dung: GV cho HS quan sát hình ảnh, trả lời câu hỏi.
  4. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
  5. Tổ chức thực hiện:

- GV chiếu hình ảnh mô phỏng mô hình nguyên tử:

- GV đặt vấn đề: Từ rất lâu, các nhà khoa học đã nghiên cứu các mô hình nguyên tử và cập nhật chúng thông qua việc thu thập những dữ liệu thực nghiệm. Nguyên tử gồm những hạt cơ bản nào? Cơ sở nào để phát hiện ra các hạt cơ bản đó và chúng có tính chất gì ? Chúng ta cùng đến với Bài 2. Thành phần của nguyên tử.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1. Số oxi hóa

  1. Mục tiêu: HS nêu được khái niệm nguyên tử, các thành phần của nguyên tử
  2. Nội dung: GV giảng giải, phân tích, yêu cầu HS đọc sgk, thảo luận, trả lời câu hỏi.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
  4. Tổ chức thực hiện :

=> Giáo viên có thể xem bất kì bài giáo án hóa học 10 trong chương trình:giáo án word hóa học 10 chân trời và giáo án điện tử hóa học 10 chân trời. Hệ thống có đầy đủ tất cả các bài soạn để giáo viên củng cố kiến thức thêm cho học sinh.

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV nhắc lại cho HS biết về lịch sử của nguyên tử từ các thông tin có sẵn trong sgk.

- GV yêu cầu HS quan sát hình 2.1, trả lời câu hỏi: Cho biết các thành phần nguyên tử gồm những loại hạt  nào?

 

- GV trình bày: Từ kiến thức hóa học lớp 8, các em đã biết được rằng, nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ và trung hòa về điện. Thành phần nguyên tử gồm có lớp vỏ electron và hạt nhân gồm proton và neutron.

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin, quan sát hình ảnh, trả lời câu hỏi.

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- Đại diện 2- 3 HS đứng dậy trình bày câu trả lời

- HS khác nhận xét, đánh giá, bổ sung

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện

- GV đánh giá, nhận xét, kết luận, chuyển sang nội dung mới.

1. Thành phần cấu tạo nguyên tử

- Nguyên tử gồm:

+ Hạt nhân chứa proton, neutron

+ Vỏ nguyên tử chứa electron.

 

 

Hoạt động 2. Sự tìm ra electron

Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu một số khái niệm

  1. Mục tiêu: Biết sự ra đời của electron, biết được diện tích đơn vị và quy ước.
  2. Nội dung: GV trình bày, đặt câu hỏi, HS trả lời
  3. Sản phẩm học tập: HS nắm vững kiến thức, trả lời câu hỏi
  4. Tổ chức thực hiện :

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS đọc thông tin sgk, hướng dẫn HS tìm hiểu thí nghiệm (hoặc làm thí nghiệm) hình 2.2 của Thomson và đặt câu hỏi:

+ Em hãy cho biết vai trò của màn huỳnh quang trong thí nghiệm ở hình 2.2

+ Quan sát hình 2.2, giải thích vì sao tia âm cực bị hút về cực dương của trường điện.

+ Nết đặt một chong chóng nhẹ trên đường đi của tia âm cực thì chong chóng sẽ quay. Từ hiện tương đó, hãy nêu kết luận về tính chất của tia âm cực?

- Sau khi HS trả lời, GV chiếu video về thí nghiệm Thomson cho cả lớp cùng quan sát, đối chiếu kết quả HS đã trả lời trước đó.

(https://www.youtube.com/watch?v=QaZ9SE_tNzU)

- Sau khi kết luận nội dung bài học, GV cho HS đọc thông tin phần mở rộng để tìm hiểu về thí nghiệm giọt dầu của Millakan.

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS lắng nghe, tiếp nhận câu hỏi, trả lời

- GV phân tích và hướng dẫn vấn đề HS còn chưa nắm được.

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- HS trình bày câu trả lời, ghi chép nội dung chính.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện

- GV đánh giá, nhận xét, kết luận, chuyển sang nội dung mới.

2. Sự tìm ra electron

* Trả lời:

- Màn huỳnh quang dùng để hứng các tia phát ra từ cực âm

- Tia âm cực tích điện âm nên bị hút về cực dương của trường điện

- Tia âm cực là một loại hạt có khối lượng và truyền theo đường thẳng.

*Kết luận:

- Trong nguyên tử tồn tại một loại hạt có khối lượng và mang điện tích âm, được gọi là electron (kí hiệu là e)

- Hạt electron có:

   + Điện tích:  x

   + Khối lượng:  = 9,11 x g

- Người ta chưa phát hiện được điện tích nào nhỏ hơn 1,602 x  nên nó được dùng làm điện tích đơn vị, điệ tích của electron được quy ước là -1.

Hoạt động 3. Sự khám phá hạt nhân nguyên tử

  1. Mục tiêu: Thông qua thí nghiệm của Rutherford, HS biết dược cấu tạo của nguyên tử cũng như điện của nguyên tử.
  2. Nội dung: GV mô phỏng th
  3. Sản phẩm học tập: HS nắm được các bước cân bằng phản ứng
  4. Tổ chức thực hiện :

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV giới thiệu qua về thí nghiệm của Rutherford.

- GV trình chiếu video cho HS quan sát:

(https://www.youtube.com/watch?v=CaeZ3MLzY2E)

- Sau khi xem xong video, GV lần lượt đặt câu hỏi:

+ Quan sát thí nghiệm cho biết, các hạt  có đường đi như thế nào? Giải thích?

- GV chiếu hình ảnh kết quả thí nghiệm và đặt câu hỏi:

+ Ở hình 2.4, kết quả thí nghiệm khám phá hạt ngân nguyên tử của Rutherford, nguyên tử oxygen có 8 electron. Vậy em hãy cho biết hạt nhân của nguyên tử này có điện tích là bao nhiêu?

+ Theo em, điện tích của hạt nhận nguyên tử do thành phần nào quyết định. Từ đó rút ra mối quan hệ giữa số đơn vị diện tích hạt nhân và số proton?

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS lắng nghe, tiếp nhận câu hỏi, trả lời

- GV phân tích và hướng dẫn vấn đề HS còn chưa nắm được.

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- HS trình bày câu trả lời, ghi chép nội dung chính.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện

- GV đánh giá, nhận xét, kết luận, chuyển sang nội dung mới.

3. Sự khám phá hạt nhân nguyên tử

*Trả lời:

- Các hạt alpha hầu hết đều xuyên thẳng qua lá vàng. Do nguyên tử có cấu tạo rỗng, ở tâm chứa một hạt nhân mang điện tích dương có kích thước rất nhỏ so với kích thước nguyên tử nên các hạt alpha có thể đi xuyên qua.

- Nguyên tử oxygen có 8 electron nên hạt nhân của nguyên tử này có điện tích là 8

- Điện tích của hạt nhân nguyên tử do proton quyết định => Số đơn vị điện tích hạt nhân = số proton

*Kết luận:

- Nguyên tử có cấu tạo rỗng, gồm hạt nhân ở trung tâm và lớp vỏ ở các electron chuyển động xung quanh hạt nhân.

- Nguyên tử trung hoa về điện: số đơn vị điện tích dương của hat nhân bằng số đơn vị điện tích âm của các electron trong nguyên tử.

Hoạt động 4. Cấu tạo hạt nhân nguyên tử

  1. Mục tiêu: Biết được sự xuất hiện của proton và neutron
  2. Nội dung: GV trình bày, đặt câu hỏi, HS trả lời
  3. Sản phẩm học tập: HS nắm được cấu tạo của hạt nhân nguyên tử
  4. Tổ chức thực hiện :

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục 4, trả lời câu hỏi:

+ Hạt nhân gồm có những loại hạt nào? Các loại hạt đó mang điện tích gì? (proton (+1) và neutron (ko mang điện)).

+ Nguyên tử natri (sodium) có điện tích hạt nhân là +11. Cho biết số proton và số electron trong nguyên tử này? (bằng 11)

+ Em hãy rút ra kết luận về khối lượng của proton và neutron?(gần bằng nhau)

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin sgk, trao đổi, thảo luận

- GV quan sát quá trình HS thực hiện

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- Đại diện HS trình bày kết quả

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện

- GV đánh giá, nhận xét, kết luận, chuyển sang nội dung luyện tập.

4. Cấu tạo hạt nhân nguyên tử

- Hạt nhân nguyên tử gồm hai loại hạt là proton và neutron

·        Proton mang điện tích dương (+1)

·        Neutron không mang điện

- Proton và neutron có khối lượng gần bằng nhau.

Hoạt động 5. Kích thước và khối lượng nguyên tử

  1. Mục tiêu: So sánh được khối lượng, kích thước của hạt nhân với kích thước nguyên tử.
  2. Nội dung: GV trình bày, đặt câu hỏi, HS trả lời
  3. Sản phẩm học tập: HS nắm vững kiến thức
  4. Tổ chức thực hiện :

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1. So sánh kích thước nguyên tử và hạt nhân nguyên tử

Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục 5, trả lời câu hỏi:

+ Quan sat hình 2.6, hãy lập tỉ lệ giữa đường kính nguyên tử và đường kính hạt nhân của nguyên tử carbon. Từ đó, rút ra nhận xét.

+  Để biểu thị kích thước nguyên tử sử dụng đơn vị nào?

- GV kết luận, yêu cầu HS đọc và tìm hiểu thông tin mở rộng.

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin sgk, trao đổi, thảo luận

- GV quan sát quá trình HS thực hiện

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- Đại diện HS trình bày kết quả

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện

- GV đánh giá, nhận xét, kết luận, chuyển sang nội dung luyện tập.

 

*Nhiệm vụ 2. Tìm hiểu khối lượng của nguyên tử

Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chiếu bảng tính chất của các loại hạt cơ bản trong nguyên tử, giải thích và phân tích cho HS hiểu.

 

- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi:

+ Dựa vào bảng trên, hãy lập tỉ lệ khối lượng của một proton với khối lượng của một electron. Kết quả này nói lên điều gì?

 + Nguyên tử oxygen -16 có 8 proton 8 neutron và 8 electron. Tính khối lượng nguyên tử oxygen theo đơn vị gam và amu.

- GV kết luận, yêu cầu HS đọc và tìm hiểu thông tin mở rộng.

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS trao đổi, thảo luận, GV quan sát quá trình HS thực hiện.

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- Đại diện HS trình bày kết quả

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện

- GV đánh giá, nhận xét, kết luận.

- GV tổng kết kiến thức bài học bằng sơ đồ tư duy.

5. Kích thước và khối lượng nguyên tử

a. So sánh kích thước nguyên tử và hạt nhân nguyên tử

*Trả lời:

- Tỉ lệ: đường kính nguyên tử : đường kính hạt nhân =  : =

- Nhận xét: đường kính nguyên tử lớn hơn đường kính hạt nhân khoảng 10000 lần.

*Kết luận: Nếu xem nguyên tử như một quả cầu, trong đó các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân thì nguyên tử đó có đường kính khoảng m và đường kính hạt nhân khoảng m. Như vậy, đường kính của nguyên tử lớn hơn đường kính của hạt nhân khoảng 10 000 lần.

 

 

 

 

 

 

 

 

b. Tìm hiểu khối lượng của nguyên tử

*Trả lời:

- Tỉ lệ: khối lượng proton / khối lượng electron = 1840 (lần)

=> Kết quả này cho thấy khối lượng của các hạt electron không đáng kể so với khối lượng của proton và neutron, do đó khối lượng của nguyên tử gần bằng khối lượng của hạt nhân.

*Kết luận:

Khối lượng của nguyên tử gần bằng khối lượng hạt nhân do khối lượng của các electron không đáng kể so với khối lượng của proton và neutron.

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. Mục tiêu: Giúp HS hệ thống lại kiến thức đã học
  3. Nội dung: GV chiếu câu hỏi, HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi 1,2, 3 sgk
  4. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
  5. Tổ chức thực hiện :

=> Năm học 2023-2024, chương trình hóa học 11 có thay đổi. Chính vì thế Kenhgiaovien đã triển khai soạn các bộ giáo: giáo án Word , giáo án Powerpoint  đầy đủ cả năm của toán 11 chân trời. Chương trình giáo án chuyên đề hóa học 11 chân trời cũng được hệ thống biên soạn cả năm chi tiết. Ngoài ra, kenhgiaovien có đủ giáo án của các môn của 3 bộ sách: Kết nối, Chân trời, Cánh diều

- GV trình chiếu câu hỏi:

Câu 1. Hãy cho biết dữ kiện nào trong thí nghiệm của Rutherford chứng minh nguyên tử có cấu tạo rỗng.

Câu 2. Thông tin nào sau đây không đúng?

  1. Proton mang điện tích dương, nằm trong hạt nhân, khối lượng gần bằng 1 amu
  2. Electron mang điện tích âm, nằm trong hạt nhân, khối lượng gần bằng 0 amu
  3. Neutron không mang điện, khối lượng gần bằng 1 amu
  4. Nguyên tử trung hòa điệ, có kích thước lớn hơn nhiều so với hạt nhân, nhưng có khối lượng gần bằng khối lượng hạt nhân.

Câu 3. Mỗi phát biểu dưới đây mô tả loại hạt nào trong nguyên tử?

  1. Hạt mang điện tích dương
  2. Hạt được tìm thấy trong hạt nhân và không mang điện
  3. Hạt mang điện tích âm.

- HS tiếp nhận câu hỏi, suy nghĩ và trả lời:

C1. Dữ kiện: hầu hết các hạt alpha đều xuyên thẳng qua lá vàng điều đó chứng tỏ nguyên tử có cấu tạo rỗng nên các hạt alpha có thể đi xuyên qua lá vàng.

C2. Chọn đáp án B. Vì electron mang điện tích âm, chuyển động xung quanh hạt nhân nguyên tử và có khối lượng sấp xỉ bằng 0,00055 amu

C3. a) Hạt proton         b) Hạt neutron           c) Hạt electron

- GV đánh giá, nhận xét, chuyển sang nội dung tiếp theo.

  1. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
  2. Mục tiêu: giúp HS vận dụng kiến thức đã vào áp dụng vào thực tiễn cuộc sống.
  3. Nội dung: GV đặt câu hỏi, HS trả lời
  4. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
  5. Tổ chức thực hiện:

 => Ngoài ra, Hệ thống có sãn trọn bộ đầy đủ cả năm của cả giáo án wordgiáo án powerpoint hóa học 12. Bộ giáo án được soạn đầy đủ tất cả các bài sách giáo khoa và thêm nhiều bài tập củng cố kiến thức.

- GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập 4 sgk:

Câu 4. a) Cho biết 1g electron có bao nhiêu hạt ?

  1. b) Tính khối lượng của 1 mol electron (biết hằng số Avogadro có giá trị là 6,022 x )

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, hoàn thành và báo cáo kết quả:

  1. a) Vì 1 hạt electron nặng 9,11x10-28 g nên 1 g electron có số hạt là:

1 : 9,11 : 10-28 = 1,098 x 1027 (hạt)

  1. b) 1 mol electron có chứa số hạt là 6,022 x 1023 hạt

Do đó 1 mol electron có khối lượng là:

6,022 x 1023 x 9,11 x 10-28 = 5,486 x 10-4 (g)

- GV nhận xét, đánh giá, kết thúc bài học.

Tài liệu khác:

*Hướng dẫn về nhà:

- Ôn tập và ghi nhớ kiến thức vừa học.

- Hoàn thành bài tập sgk

- Tìm hiểu nội dung bài 3.

  1. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ

Hình thức đánh giá

Phương pháp đánh giá

Công cụ đánh giá

Ghi chú

Đánh giá thường xuyên (GV đánh giá HS, HS đánh giá HS)

- Vấn đáp.

- Kiểm tra viết, kiểm tra thực hành.

- Các loại câu hỏi vấn đáp, bài tập.

 

Giáo án powerpoint hóa học 10 chân trời sáng tạo

KHỞI ĐỘNG

Từ rất lâu, các nhà khoa học đã nghiên cứu các mô hình nguyên tử và cập nhật chúng thông qua việc thu thập những dữ liệu thực nghiệm. Nguyên tử gồm những hạt cơ bản nào? Cơ sở nào để phát hiện ra các hạt cơ bản đó và chúng có tính chất gì?

CHƯƠNG 1: CẤU TẠO NGUYÊN TỬ

BÀI 2: THÀNH PHẦN CỦA NGUYÊN TỬ

Có Powerpoint sinh động

NỘI DUNG BÀI HỌC

  1. Thành phần cấu tạo nguyên tử

Quan sát hình 2.1 và cho biết các thành phần nguyên tử gồm những loại hạt  nào?

Nguyên tử gồm:

  • Hạt nhân chứa proton, neutron.
  • Vỏ nguyên tử chứa electron.
  1. Sự tìm ra electron

Đọc thông tin SGK, tìm hiểu thí Hình 2.2 của Thomson và trả lời câu hỏi:

  • Em hãy cho biết vai trò của màn huỳnh quang trong thí nghiệm.
  • Quan sát hình 2.2, giải thích vì sao tia âm cực bị hút về cực dương của trường điện.
  • Nết đặt một chong chóng nhẹ trên đường đi của tia âm cực thì chong chóng sẽ quay. Từ hiện tượng đó, hãy nêu kết luận về tính chất của tia âm cực?
  • Vai trò của màn huỳnh quang: Dùng để hứng các tia phát ra từ cực âm
  • Giải thích: Tia âm cực tích điện âm nên bị hút về cực dương của trường điện
  • Kết luận về tính chất tia âm cực: Tia âm cực là một loại hạt có khối lượng và truyền theo đường thẳng.

HS xem video

KẾT LUẬN

  • Trong nguyên tử tồn tại một loại hạt có khối lượng và mang điện tích âm, được gọi là electron (kí hiệu là e)
  • Hạt electron có:
  • Điện tích: C
  • Khối lượng: g
  • Người ta chưa phát hiện được điện tích nào nhỏ hơn C nên nó được dùng làm điện tích đơn vị, điện tích của electron được quy ước là -1.

Sau khi quan sát thí nghiệm, em hãy cho biết các hạt α có đường đi như thế nào? Giải thích?

=> Các hạt alpha hầu hết đều xuyên thẳng qua lá vàng. Do nguyên tử có cấu tạo rỗng, ở tâm chứa một hạt nhân mang điện tích dương có kích thước rất nhỏ so với kích thước nguyên tử nên các hạt alpha có thể đi xuyên qua.

Quan sát kết quả thí nghiệm của Rutherford và trả lời câu hỏi:

  • Ở hình 2.4, kết quả thí nghiệm khám phá hạt ngân nguyên tử của Rutherford, nguyên tử oxygen có 8 electron. Em hãy cho biết hạt nhân của nguyên tử này có điện tích là bao nhiêu?
  • Nguyên tử này có điện tích là 8
  • Theo em, điện tích của hạt nhân nguyên tử do thành phần nào quyết định. Từ đó rút ra mối quan hệ giữa số đơn vị diện tích hạt nhân và số proton?
  • Điện tích của hạt nhân nguyên tử do proton quyết định => Số đơn vị điện tích hạt nhân = số proton

KẾT LUẬN

Nguyên tử có cấu tạo rỗng, gồm hạt nhân ở trung tâm và lớp vỏ ở các electron chuyển động xung quanh hạt nhân.

Nguyên tử trung hoà về điện: số đơn vị điện tích dương của hat nhân bằng số đơn vị điện tích âm của các electron trong nguyên tử.

  1. Cấu tạo hạt nhân nguyên tử

Đọc thông tin mục 4 SGK trang 16, 17 và trả lời câu hỏi:

  • Hạt nhân gồm có những loại hạt nào? Các loại hạt đó mang điện tích gì? => proton (+1) và neutron (không mang điện)
  • Nguyên tử natri (sodium) có điện tích hạt nhân là +11. Cho biết số proton và số electron trong nguyên tử này? => 11
  • Em hãy rút ra kết luận về khối lượng của proton và neutron?=> gần bằng nhau

KẾT LUẬN

Hạt nhân nguyên tử gồm hai loại hạt là proton và neutron

Proton mang điện tích dương (+1)

Neutron không mang điện

Proton và neutron có khối lượng gần bằng nhau.

  1. Kích thước và khối lượng nguyên tử
  2. So sánh kích thước nguyên tử và hạt nhân nguyên tử

Đọc thông tin mục 5 trang 17 SGK và trả lời câu hỏi:

Quan sát Hình 2.6, hãy lập tỉ lệ giữa đường kính nguyên tử và đường kính hạt nhân của nguyên tử carbon. Từ đó, rút ra nhận xét.

Tỉ lệ:

đường kính nguyên tử : đường kính hạt nhân =  : =

Nhận xét: đường kính nguyên tử lớn hơn đường kính hạt nhân khoảng 10000 lần.

Để biểu thị kích thước nguyên tử, ta sử dụng đơn vị nào?

Đơn vị nanomet (nm) hay angstrom (Å)

1 nm =  m; 1 Å =  m; 1nm = 10 Å

KẾT LUẬN

Nếu xem nguyên tử như một quả cầu, trong đó các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân thì nguyên tử đó có đường kính khoảng m và đường kính hạt nhân khoảng m. Như vậy, đường kính của nguyên tử lớn hơn đường kính của hạt nhân khoảng 10 000 lần.

  1. Tìm hiểu khối lượng của nguyên tử

Bảng 2.1. Một số tính chất của các loại hạt cơ bản trong nguyên tử

Hạt

Điện tích tương đối

Khối lượng (amu)

Khối lượng (g)

p

+ 1

≈ 1

1,673 ×

n

0

≈ 1

1,675 ×

e

- 1

≈ 0,00055

9,11 ×

Thảo luận cặp đôi:

Dựa vào Bảng 2.1, hãy lập tỉ lệ khối lượng của một proton với khối lượng của một electron. Kết quả này nói lên điều gì?

Tỉ lệ:    =  1840 (lần)

Kết quả này cho thấy khối lượng của các hạt electron không đáng kể so với khối lượng của proton và neutron, do đó khối lượng của nguyên tử gần bằng khối lượng của hạt nhân.

Nguyên tử oxygen -16 có 8 proton 8 neutron và 8 electron. Tính khối lượng nguyên tử oxygen theo đơn vị gam và amu.

Giải

Khối lượng nguyên tử oxygen theo đơn vị gam là:

8 × 1,673 ×  + 8 × 1,675 ×  + 8 × 9,11 ×  ≈ 2,68 ×  (g)

Khối lượng nguyên tử oxygen theo đơn vị amu là:

8 × 1 + 8 × 1 + 8 × 0,00055 ≈ 16,0044 (amu)

KẾT LUẬN

Khối lượng của nguyên tử gần bằng khối lượng hạt nhân do khối lượng của các electron không đáng kể so với khối lượng của proton và neutron.

Câu 1. Hãy cho biết dữ kiện nào trong thí nghiệm của Rutherford chứng minh nguyên tử có cấu tạo rỗng.

Hầu hết các hạt alpha đều xuyên thẳng qua lá vàng điều đó chứng tỏ nguyên tử có cấu tạo rỗng nên các hạt alpha có thể đi xuyên qua lá vàng.

Câu 2. Thông tin nào sau đây không đúng?

  1. Proton mang điện tích dương, nằm trong hạt nhân, khối lượng gần bằng 1 amu
  2. Electron mang điện tích âm, nằm trong hạt nhân, khối lượng gần bằng 0 amu
  3. Neutron không mang điện, khối lượng gần bằng 1 amu
  4. Nguyên tử trung hòa điệ, có kích thước lớn hơn nhiều so với hạt nhân, nhưng có khối lượng gần bằng khối lượng hạt nhân.

Câu 3. Mỗi phát biểu dưới đây mô tả loại hạt nào trong nguyên tử?

  1. Hạt mang điện tích dương=> proton
  2. Hạt được tìm thấy trong hạt nhân và không mang điện=> neutron
  3. Hạt mang điện tích âm.=> electron

VẬN DỤNG

Bài 4 (SGK - tr.19)

  1. a) Cho biết 1g electron có bao nhiêu hạt ?
  2. b) Tính khối lượng của 1 mol electron (biết hằng số Avogadro có giá trị là 6,022 x )

Giải

  1. a) Vì 1 hạt electron nặng 9,11 × 10-28 g nên 1 g electron có số hạt là: = 1,098 × 1027 (hạt)
  2. b) 1 mol electron có chứa số hạt là 6,022 × 1023 hạt

Do đó 1 mol electron có khối lượng là:

6,022 × 1023 × 9,11 × 10-28 = 5,486 × 10-4 (g)

Được hỗ trợ thêm phần trắc nghiệm hóa học 10 chân trời sáng tạo + 1 số đề thi để hỗ trợ tốt giảng dạy

HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

Ghi nhớ các kiến thức đã học

Hoàn thành bài tập trong SBT

Đọc trước bài sau -Bài 3: Nguyên tố hóa học

Xem video về mẫu Giáo án powerpoint hóa học 10 chân trời sáng tạo

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
  • Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
  • Word và powepoint đồng bộ với nhau

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 250k/học kì - 300k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 350k/học kì - 400k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 400k/học kì - 500k/cả năm

=> Khi đặt sẽ nhận đủ giáo án cả năm ngay vào luôn

CÁCH ĐẶT:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 10711017 - Chu Văn Trí- Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Tài liệu giảng dạy môn Hóa học THPT

GIÁO ÁN WORD LỚP 10 - SÁCH CHÂN TRỜI

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 10 - SÁCH CHÂN TRỜI

Tài liệu quan tâm

Giáo án cần thiết khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay