Giáo án và PPT Địa lí 9 chân trời bài 8: Dịch vụ
Đồng bộ giáo án word và powerpoint (ppt) bài 8: Dịch vụ. Thuộc chương trình Địa lí 9 chân trời sáng tạo. Giáo án được biên soạn chỉnh chu, hấp dẫn. Nhằm tạo sự lôi cuốn và hứng thú học tập cho học sinh.
Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án WORD rõ nét
Giáo án ppt đồng bộ với word
Còn nữa....
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Địa lí 9 chân trời sáng tạo
BÀI 8: DỊCH VỤ
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
GV yêu cầu HS thảo luận và trả lời:
Nhóm ngành dịch vụ ở nước ta đang ngày càng phát triển và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Dịch vụ tham gia hầu hết vào các hoạt động sản xuất và đời sống của người dân như vận chuyển, mua bán nguyên liệu, vật tư, hàng hoá; trao đổi thông tin; học tập, du lịch,... Hiện nay, ngành giao thông vận tài và bưu chính viễn thông phát triển như thế nào? Các xu hướng phát triển mới của ngành thương mại và du lịch ra sao?
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
HS thảo luận trả lời câu hỏi: Em hãy nêu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ ở nước ta?
Sản phẩm dự kiến:
Nhân tố | Tác động |
Trình độ phát triển kinh tế và năng suất lao động | – Quy mô, cơ cấu, chất lượng và phân bố của ngành dịch vụ chịu ảnh hưởng quyết định bởi trình độ phát triển kinh tế và năng suất lao động. – Kinh tế nước ta ngày càng phát triển, năng suất lao động ngày càng tăng thúc đẩy ngành dịch vụ mở rộng quy mô, da dạng hoá các loại hình và nâng cao chất lượng dịch vụ. – Các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ,.. có đa dạng các ngành dịch vụ.
|
Quy mô, cơ cấu dân số và mức sống | – Sức mua và nhu cầu của người dân đối với hàng hoá, dịch vụ ảnh hưởng bởi quy mô, cơ cấu dân số và mức sống. – Nước ta có số dân đông, cơ cấu dân số trẻ, mức sống không ngừng được nâng cao tạo nên thị trường tiêu thụ rộng lớn, nhu cầu tiêu dùng tăng, hoạt động các ngành dịch vụ được tăng cường và phát triển ngày càng đa dạng. |
Phân bố dân cư và đô thị hóa | – Sự phân bố dân cư và đô thị hoá ảnh hưởng rõ nét đến mạng lưới các ngành dịch vụ. – Vùng đồng bằng, các đô thị lớn tập trung đông dân như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,.. có nhu cầu về các hoạt động dịch vụ lớn và đa dạng, dẫn đến sự tập trung các ngành dịch vụ.
|
Truyền thông văn hóa dân tộc và di tích lịch sử - văn hóa | Nước ta có bề dày phát triển lịch sử lâu đời, nhiều giá trị truyền thống, các di tích lịch sử – văn hoá giàu bản sắc của dân tộc Việt Nam như lễ hội đền Hùng, làng tranh Đông Hồ, nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ, múa rối nước, cố đô Huế,.. giúp thúc đẩy sự phát triển ngành dịch vụ, nhất là ngành du lịch. |
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật | Hệ thống giao thông, điện, nước, mạng lưới thông tin liên lạc, trung tâm mua sắm,... ảnh hưởng đến phân bố và tình hình hoạt động các ngành dịch vụ. Việc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kĩ thuật ở nước ta những năm qua đã góp phần thúc đẩy sự phát triển và mở rộng phân bố ngành dịch vụ. |
Khoa học – công nghệ | Sự tiến bộ và những thành tựu nổi bật trong các lĩnh vực khoa học – công nghệ như công nghệ thông tin, công nghệ viễn thông,... đã giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ. |
Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên | – Nước ta nằm ở gần trung tâm khu vực Đông Nam Á, có vùng biển rộng lớn, nằm trên tuyến đường hàng hải quốc tế, cầu nổi giữa hai lục địa, tạo nhiều thuận lợi phát triển các loại hình giao thông, trao đổi, mua bán hàng hoá với các nước trong khu vực và trên thế giới. – Nước ta có nhiều phong cảnh hấp dẫn; đường bờ biển dài, |nhiều vũng, vịnh, bãi biển đẹp, sinh vật đa dạng, thuận lợi cho phát triển một số ngành dịch vụ như du lịch, giao thông vận tải,... – Tuy nhiên, lãnh thổ với 3/4 diện tích là đồi núi, địa hình bị chia cắt mạnh, thường xảy ra thiên tai như bão, ngập lụt, ảnh hưởng đến phân bố và hoạt động của các ngành dịch vụ; tỉ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kĩ thuật còn hạn chế,... gây khó khăn cho sự phát triển, phân bố và hoạt động các ngành dịch vụ. |
Hoạt động 2. Giao thông vận tải
HS thảo luận trả lời câu hỏi: Em hãy nêu các tuyến đường bộ huyết mạch và đường sắt ở nước ta hiện nay?
Sản phẩm dự kiến:
- Đường bộ: Lãnh thổ trải dài từ Bắc đến Nam, hẹp hơn từ Đông sang Tây, kết hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội nên trên phạm vi cả nước đã hình thành các tuyến đường huyết mạch kết nối các vùng, các tỉnh, các trung tâm kinh tế, các cửa khẩu, cảng biển, cảng hàng không quốc tế; có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng và cả nước như: quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh, một số tuyến từ Tây sang Đông,...
+ Quốc lộ 1 chạy từ Lạng Sơn đến Cà Mau, nối hầu hết các vùng kinh tế và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước. Đường Hồ Chí Minh từ Cao Bằng đến Cà Mau có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội khu vực phía tây của nước ta. Các tuyến đường Tây – Đông như tuyến quốc lộ 7 nối liền Vinh với nước Lào qua cửa khẩu Nậm Cắn, quốc lộ 51 kết nối Thành phố Hồ Chí Minh với Bà Rịa – Vũng Tàu,... Trong những năm qua, trên phạm vi cả nước đã và đang hình thành nhiều tuyến đường cao tốc có ý nghĩa liên vùng, tuyến đường Xuyên Á, tuyến đường ASEAN,...
- Đường sông: Mạng lưới đường sông ở nước ta khá dày đặc, phát triển trên nhiều vùng, trong đó mức độ phát triển mạnh nhất là trên sông Hồng và sông Cửu Long. Một số cảng thuỷ nội địa ở nước ta như Ninh Phúc (Ninh Bình), Sơn Tây (Hà Nội), Tân Thành (Cà Mau),...
- Đường biển: Ngành đường biển nước ta trong những năm qua phát triển mạnh cùng với sự phát triển của các hoạt động thương mại. Trên phạm vi cả nước đã hình thành một số đường biển quốc tế như tuyến Thành phố Hồ Chí Minh – Hồng Công, tuyến Hải Phòng – Tokyo,… Các tuyến đường biển chủ yếu phát triển theo trục Bắc – Nam, quan trọng nhất là chuyến Hải Phòng – TP Hồ Chí Minh.
+ Các cảng biển lớn ở nước ta như: cảng Quảng Ninh, cảng Khánh Hòa, cảng TP Hồ Chí Minh, cảng Bà Rịa – Vũng Tàu,…
- Đường sắt: Tuyến quan trọng nhất là đường sắt Thống Nhất (Hà Nội – TP Hồ Chí Minh). Các tuyến đường chính khác như: Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Lạng Sơn, Hà Nội – Lào Cai,… Trong những năm qua, nước ta đã và đang phát triển các tuyến đường sắt nội đô ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.
- Đường hàng không: Ngành hàng không ở nước ta phát triển rất mạnh mẽ và ngày càng hiện đại. Năm 2021, cả nước có 22 cảng hàng không dân dụng, trong đó có 11 cảng hàng không quốc tế. Mạng lưới các tuyến đường hàng không được thiết lập khắp các vùng của cả nước và trên thế giới. Một số tuyến đường bay nội địa và quốc tế như Hà Nội – TP Hồ Chí Minh, Hà Nội – Mát xcơ va, Đà Nẵng – Hồng Công, TP Hồ Chí Minh – Xít – ni,…
Hoạt động 3. Bưu chính viễn thông
HS thảo luận trả lời câu hỏi: Em hãy trình bày các đặc điểm của ngành viễn thông ở nước ta hiện nay?
Sản phẩm dự kiến:
– Mạng lưới bưu chính nước ta rộng khắp với hơn 930 bưu điện, hơn 14.000 điểm phục vụ, đảm bảo mỗi xã có một điểm phục vụ. Doanh thu hoạt động bưu chính đạt 26,8 nghìn tỉ đồng (năm 2021).
- Viễn thông là ngành có sự phát triển nhanh chóng, doanh thu ngành viễn thông đạt khoảng 316,4 nghìn tỉ đồng (năm 2021).
– Năm 2021, Việt Nam có một số trạm thông tin vệ tinh, 7 tuyến cáp quang biển quốc tế góp phần nâng cao năng lực viễn thông quốc tế và trong nước.
Hoạt động 4. Thương mại và du lịch
HS thảo luận trả lời câu hỏi: Em hãy trình bày đặc điểm của hoạt động thương mại và du lịch ở nước ta?
Sản phẩm dự kiến:
* Nội thương:
– Các cơ sở bán lẻ hiện đại ngày càng mở rộng.
– Quy hoạch hợp lí, đổi mới mô hình hoạt động các chợ đầu mối và truyền thống. – Hạ tầng thương mại được đầu tư.
– Thương mại điện tử phát triển nhanh.
– Gia tăng thu hút đầu tư, liên kết với doanh nghiệp nước ngoài trong lĩnh vực thương mại.
* Ngoại thương:
– Phát triển xuất khẩu, nhập khẩu bền vững.
– Thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng: đẩy mạnh khai thác các thị trường lớn, yêu cầu sản phẩm chất lượng cao như Liên minh châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản,..; mở rộng sang các thị trường còn tiềm năng như Liên bang Nga, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông, Mỹ La tinh,...
– Thị trường nhập khẩu có sự chuyển dịch về cơ cấu: giảm tỉ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng tỉ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.
*Du lịch:
– Phát triển mạnh từ những năm 90 của thế kỉ XX.
– Ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch gắn với một số xu hướng chủ yếu sau:
+ Đẩy mạnh phát triển du lịch bền vững.
+ Tập trung phát triển các loại hình du lịch tiềm năng.
+ Tăng cường phát triển các sản phẩm du lịch có chất lượng dựa trên các lợi thế về tài nguyên.
+ Phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh.
+ Chú trọng đầu tư, khai thác các khu vực động lực phát triển du lịch.
+ Mở rộng thị trường.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Câu 1: Mạng lưới đường sông của nước ta khá dày đặc, phát triển trên nhiều vùng, trong đó mức độ phát triển mạnh nhất là trên
A. sông Đồng Nai và sông Hồng.
B. sông Hồng và sông Cửu Long.
C. sông Hồng và sông Đồng Nai.
D. sông Cả và sông Đồng Nai
Câu 2: Tuyến đường biển nội địa quan trọng nhất của nước ta là
A. Hải Phòng - Quảng Ninh.
B. Phú Yên - Cà Mau.
C. Huế - TP Hồ Chí Minh.
D. Hải Phòng - TP Hồ Chí Minh.
Câu 3: Đặc điểm mạng lưới ngành bưu chính nước ta là
A. hơn 870 bưu điện, hơn 15 000 điểm phục vụ, đảm bảo mỗi xã có một điểm phục vụ.
B. dưới 930 bưu điện, hơn 14 000 điểm phục vụ, đảm bảo mỗi xã có một điểm phục vụ.
C. hơn 930 bưu điện, hơn 14 000 điểm phục vụ, đảm bảo mỗi xã có một điểm phục vụ.
D. hơn 930 bưu điện, hơn 14 000 điểm phục vụ, đảm bảo mỗi xã có hai đến ba điểm phục vụ.
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Vận dụng kiến thức, GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
Em hãy phân tích vai trò của quy mô, cơ cấu dân số và mức sống đối với sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ ở nước ta.
Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ ở nước ta?
Để góp phần thúc đẩy sự phát triển và mở rộng phân bố ngành dịch vụ, nước ta đã làm gì?
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Khi đặt nhận được những gì?
- Trắc nghiệm cấu trúc mới: 15 - 20 phiếu
- Ít nhất 5 đề thi theo mẫu mới. Có đủ: ma trận, thang điểm, đáp án...
- Giáo án đồng bộ word + PPT: Đủ kì I
- Sau đó, sẽ được bổ sung liên tục để 30/01 có đủ cả năm
Phí giáo:
- Giáo án word: 350k/học kì - 400k/cả năm
- Giáo án powepoint: 450k/học kì - 500k/cả năm
- Trọn bộ word + PPT: 700k/học kì - 800k/cả năm
=> Chỉ gửi 350k. Tải giáo án về dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 15 ngày sau mới gửi số phí còn lại
Cách đặt:
- Bước 1: Gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Địa lí 9 chân trời sáng tạo