Giáo án và PPT đồng bộ Mĩ thuật 10 kết nối tri thức
Mĩ thuật 10 kết nối tri thức. Giáo án word chỉn chu. Giáo án ppt (powerpoint) hấp dẫn, hiện đại. Word và PPT được soạn đồng bộ, thống nhất với nhau. Bộ tài liệu sẽ giúp giáo viên nhẹ nhàng trong giảng dạy. Thầy/cô tham khảo trước để biết chất lượng.
Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ
Một số tài liệu quan tâm khác
Phần trình bày nội dung giáo án
Trường:…………..
Giáo viên:
Bộ môn: Mĩ thuật 10 kết nối
PHẦN 1: SOẠN GIÁO ÁN WORD MĨ THUẬT 10 KẾT NỐI TRI THỨC
BÀI 2: KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ MĨ THUẬT THẾ GIỚI
tiết)
I. MỤC TIÊU
- Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Biết về lịch sử mĩ thuật qua một số nền văn hóa theo diễn trình lịch sử.
- Năng lực
- Năng lực chung:
- Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo.
- Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên.
- Năng lực riêng:
- Hiểu về vẻ đẹp, giá trị của một số di sản mĩ thuật trên thế giới.
- Có hiểu biết và kĩ năng giới thiệu về di sản mĩ thuật trên thế giới ở mức độ đơn giản.
- Phẩm chất
- Có ý thức bảo vệ và giới thiệu được vẻ đẹp của các di sản mĩ/tác phẩm mĩ thuật với thầy cô, bạn bè, người thân.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Đối với giáo viên
- SGK, SGV, Giáo án.
- Một số tư liệu, sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật có liên quan đến chủ đề bài học Khái quát về lịch sử mĩ thuật thế giới.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
- Đối với học sinh
- Bài thuyết trình.
- Ảnh tư liệu về di sản/tác phẩm mĩ thuật trên thế giới đã sưu tầm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: KHÁM PHÁ
- Mục tiêu: Giới thiệu, định hướng HS trong tìm hiểu về lịch sử mĩ thuật thế giới.
- Nội dung: GV gợi ý HS sử dụng kiến thức, kĩ năng đã được giới thiệu, hình thành ở bài 1 (phần Các bước tìm hiểu lịch sử mĩ thuật) để thực hiện trong Bài 2.
- Sản phẩm học tập: Ý thức về tìm hiểu lịch sử mĩ thuật thế giới.
- Tổ chức hoạt động:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia lớp thành 4 nhóm và hướng dẫn các nhóm HS vận dụng các bước cơ bản trong tìm hiểu lịch sử mĩ thuật để áp dụng trong tìm hiểu lịch sử mĩ thuật thế giới.
- GV hướng dẫn HS trao đổi và lựa chọn cách tiếp cận, các bước phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
- GV trình chiếu hình ảnh:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS trao đổi và lựa chọn cách tiếp cận, các bước phù hợp với đối tượng nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của GV.
- GV quan sát việc tham gia hoạt động học trên lớp của HS và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp: Tiếp cận tìm hiểu lịch sử mĩ thuật thế giới tập trung ở một số nội dung sau:
+ Diễn trình lịch sử.
+ Tác giả/tác phẩm.
+ Chất liệu/kĩ thuật thể hiện.
+ Một số nền văn hóa tiêu biểu trên thế giới có những di sản/tác phẩm mĩ thuật tiêu biểu.
- GV yêu cầu các thành viên của nhóm khác theo dõi, đặt câu hỏi để làm rõ các vấn đề cần quan tâm hoặc chưa rõ.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV rút ra kết luận:
+ Trong bối cảnh giao thương phát triển giữa hai châu lục, mĩ thuật Lưỡng Hà đã tác động không nhỏ đến tạo hình trong các di sản mĩ thuật của Hy Lạp cổ đại, La Mã, Phục hưng....
+ Nền văn minh phương Tây cũng ảnh hưởng, lan rộng sang các quốc gia phương Đông với sự tiếp thu chọn lọc phù hợp nền tảng văn hoá, tín ngưỡng.
+ Mặc dù có sự giao thoa, ảnh hưởng song mỗi thời đại, phong cách nghệ thuật đều để lại những cách suy nghĩ và thể hiện riêng hay nói ngắn gọn là dấu ấn phong cách nghệ thuật.
HOẠT ĐỘNG 2: NHẬN BIẾT
- Mục tiêu: Thông qua hoạt động:
- HS biết được về đặc điểm mĩ thuật theo diễn trình lịch sử mĩ thuật thế giới.
- HS lựa chọn được hình thức trình bày về đặc điểm mĩ thuật theo diễn trình lịch sử mĩ thuật thế giới.
- Nội dung: GV tổ chức cho các nhóm HS tìm hiểu và thuyết trình một số nội dung liên quan đến diễn trình lịch sử mĩ thuật thế giới.
- Sản phẩm học tập: Sưu tầm và có khả năng giới thiệu về di sản, tác phẩm mĩ thuật của một thời kì.
- Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm trình bày về lịch sử mĩ thuật theo từng thời kì: + Nhóm 1: Tìm hiểu lịch sử mĩ thuật thời tiền sử và cổ đại. + Nhóm 2: Tìm hiểu lịch sử mĩ thuật thời trung đại và cận đại. + Nhóm 3: Tìm hiểu lịch sử mĩ thuật thời hiện đại. + Nhóm 4: Tìm hiểu lịch sử mĩ thuật thời hậu hiện đại. - GV lưu ý HS: + Ở mỗi thời kì, nên có sự đối sánh giữa mĩ thuật phương Tây và phương Đông (điểm tương đồng và sự khác biệt). + Đặc điểm mĩ thuật nổi bật của các nền văn hóa trong cùng một thời kì. + Những tác động, ảnh hưởng của giá trị thẩm mĩ ở mỗi thời kì đối với các giai đoạn sau này (nếu có). - GV trình chiếu cho HS quan sát để thảo luận theo nhóm (SGK tr.15-23). - GV cho HS quan sát thêm một số hình ảnh về lịch sử mĩ thuật thế giới ngoài SGK: + Mĩ thuật phương Tây:
+ Mĩ thuật phương Đông:
- GV cho HS hoạt động thực hành: Sưu tầm các di sản, tác phẩm mĩ thuật của một thời kì mà em yêu thích và đóng vai hướng dẫn viên bảo tàng để giới thiệu đặc điểm mĩ thuật thời kì này với thầy cô, bạn bè và người thân của em. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tìm hiểu theo các nhóm và thuyết trình một số nội dung liên quan đến diễn trình lịch sử mĩ thuật thế giới. - GV quan sát việc tham gia hoạt động học trên lớp của HS và hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm thảo luận theo các nội dung đã được phân công: + Nhóm 1: Tìm hiểu lịch sử mĩ thuật thời tiền sử và cổ đại. + Nhóm 2: Tìm hiểu lịch sử mĩ thuật thời trung đại và cận đại. + Nhóm 3: Tìm hiểu lịch sử mĩ thuật thời hiện đại. + Nhóm 4: Tìm hiểu lịch sử mĩ thuật thời hậu hiện đại. - GV yêu cầu các thành viên của nhóm khác theo dõi, đặt câu hỏi để làm rõ các vấn đề cần quan tâm hoặc chưa rõ. Bước 4: Đánh giá kết quảthực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét và chốt lại kiến thức (theo bảng đính kèm phía dưới hoạt động). | Nhận biết Thời tiền sử, cổ đại - Khu vực Lưỡng Hà: + Nghệ thuật hội hoạ gắn bó chặt chẽ với nghệ thuật kiến trúc. + Các bích hoạ, phù điêu và nghệ thuật trang trí cũng đạt đến giá trị thẫm mĩ cao. + Kiến trúc cổ với các cung điện nguy nga, tráng lệ, đậm chất cỏ tích, thần tiên đã tô điểm cho nền văn minh Lưỡng Hà huyền thoại. - Trung Hoa cổ đại: Nhiều di sản mĩ thuật của nền văn minh Trung Quốc trở thành di sản thế giới như: Vạn Lý Trường Thành, Thành Tây An, Cố cung, Tử Cắm Thành, tượng Phật nghìn mắt nghìn tay; bức hoạ Lạc thần phú đô, Bách tuần đò, Đường cung nữ sĩ đồ,... - Khu vực sông Nile cổ đại: tôn giáo, tín ngưỡng có ảnh hưởng đến đời sống, nghệ thuật của Ai Cập, hướng tới sự vĩnh cửu, trường tồn. - Hy Lạp cổ đại: Một số bức tượng tiêu biểu của thời kì này như thần vệ nữ thành Mi-lô, thần Dớt, Ghen-nơ-mít,… - Khu vực Trung Mỹ cổ đại: Các bức phù điêu được đắp nổi bằng vữa tường, các bức tượng được chế tác tinh xảo, thể hiện đức tin, lối sống của cộng đồng người Mai-a. - Khu vực Đông Nam Á cổ đại: + Thể hiện truyền thống bản địa là các di vật từ thời đồ đồng. + Tiêu biểu nhất là trống đồng với các họa tiết trang trí đặc sắc, thể hiện lối sống của cư dân thời kì này. Thời kì trung đại - Ở phương Tây: + Giai đoạn Trung cổ: · Không khắc họa hình tượng con người, hoọa tiết trong các đề tài trang trí kiến trúc chủ yếu là hoa lá được thể hiện bằng gốm màu và kim loại quý. · Các hoạt tiết (hoa hồng, lá nho,…) và các hoa văn hình học được sử dụng ở hầu hết các công trình kiến trúc. + Giai đoạn Phục hưng: · Hướng tới giá trị nhân văn với sự hài hòa của các yếu tố đường nét trau chuốt, màu sắc chuyển động nhẹ nhàng, không gian diễn tả theo bối cảnh xa – gần. · Phát huy ưu thế của chất liệu sơn dầu với kĩ thuật tả khối, tả chất sinh động. - Ở phương Đông: + Khu vực Đông Á: thể hiện thế giới xung quanh với lối tạo hình mang tính trang trí cao. + Khu vực Nam Á: nhấn mạnh lối tạo hình có góc cạnh, cảm giác nhịp điệu rõ rệt và giản lược bớt chi tiết trang trí. Thời kì cận đại Các xu hướng hội hoạ thế kỉ 20 nổi danh với các tác phẩm lập thể của Páp-lô Pi-cát-xô (Pablo Picasso), trừu tượng hình học kiểu Mông-đri-ăng (Mondrian) ở Pháp. Thời kì hậu hiện đại - Con người có thể dùng chính cơ thể mình để thẻ hiện ý tưởng sáng tạo mang thông điệp mạnh mẽ về một xã hội hiện đại. - Các xu hướng nghệ thuật thị giác ra đời: Trình diễn, Sắp đặt, Video Art (Nghệ thuật trình chiếu hình ảnh động). Body Art (Nghệ thuật thân thể).... được thể nghiệm trên nhiều chất liệu và kiểu loại phong phú.
|
--------------- Còn tiếp ---------------
PHẦN 2: BÀI GIẢNG POWERPOINT MĨ THUẬT 10 KẾT NỐI TRI THỨC
Xin chào các em học sinh! Chào mừng các em đến với bài học mới hôm nay
BÀI 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LỊCH SỬ MĨ THUẬT
KHÁM PHÁ
Lịch sử Mĩ thuật là gì?
Đọc thông tin mục Lịch sử mĩ thuật là gì?, quan sát hình ảnh, sơ đồ SGK tr.5, 6, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi:
Nhóm 1: Tìm hiểu về đối tượng nghiên cứu của ngành Lịch sử mĩ thuật.
Nhóm 2: Trình bày những dấu mốc quan trọng của ngành Lịch sử mĩ thuật ở Việt Nam.
Lịch sử Mĩ thuật là gì?
- Đối tượng nghiên cứu của ngành Lịch sử mĩ thuật là nguồn gốc, sự ra đời của mĩ thuật theo diễn trình thời gian qua những biểu hiện về sự thay đổi hoặc kế thừa, phát triển từ các giai đoạn chuyển tiếp.
Ở các nước phương Tây, xuât hiện đa dạng về loại hình nghệ thuật đã xuất hiện các ngành khoa học có đối tượng nghiên cứu lịch sử mĩ thuật như: Lịch sử nghệ thuật, Lý luận và phê bình,…
- Những dấu mốc quan trọng của ngành Lịch sử mĩ thuật ở Việt Nam:
Các hoạt động liên quan đến lí luận và lịch sử mĩ thuật đã xuất hiện từ lâu với những bài nghiên cứu về mĩ thuật dân gian, truyền thống.
- Những dấu mốc quan trọng của ngành Lịch sử mĩ thuật ở Việt Nam:
- Năm 1962, Viện Mỹ thuật Mĩ nghệ được thành lập, họa sĩ Nguyễn Đỗ Cung làm Viện trưởng.
- Năm 1978, Khoa lí luận và Lịch sử mĩ thuật được thành lập tại trường Cao đẳng Mĩ thuật Việt Nam, PGS Nguyễn Trân làm trưởng khoa.
Những dấu mốc quan trọng của ngành Lịch sử mĩ thuật ở Việt Nam:
- Cho đến nay, ngành Lí luận và Lịch sử mĩ thuật được đào tạo bài bản với nhiều thế hệ nhà nghiên cứu có đóng góp như Nguyễn Tiến Cảnh, Nguyễn Từ Chi,…
Nghiên cứu mĩ thuật
Nghiên cứu mĩ thuật là lĩnh vực bao hàm chung cho cả lịch sử mĩ thuật, phê bình và lí luận mĩ thuật, sắp xếp công việc theo trật tự:
Sự kiện mĩ thuật à Lí thuyết/lí luận mĩ thuật à Bình giải, bàn luận về mĩ thuật.
NHẬN BIẾT
Chia HS thành 3 nhóm, đọc thông tin mục Nhận biết, quan sát hình ảnh, SGK tr.7-11, thảo luận và trả lời câu hỏi:
Nhóm 1: Trình bày một số kết quả khảo cổ học tại di tích Hoàng Thành Thăng Long hoặc một di sản một di sản mĩ thuật thời sơ sử/phong kiến, qua đó làm rõ mối liên hệ liên ngành giữa Lịch sử mĩ thuật và Khảo cổ học.
Nhóm 2: Lựa chọn và trình bày một cách tiếp cận trong tìm hiểu lịch sử mĩ thuật. Qua đó, làm rõ ý nghĩa, giá trị của cách tiếp cận này trong tìm hiểu lịch sử mĩ thuật.
Nhóm 3: Trình bày các bước tìm hiểu lịch sử mĩ thuật qua một số ví dụ cụ thể để làm rõ ý nghĩa, sự cần thiết của các bước nghiên cứu.
--------------- Còn tiếp ---------------
PHẦN 3: TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐƯỢC TẶNG KÈM
1. TRỌN BỘ TRẮC NGHIỆM MĨ THUẬT 10 KẾT NỐI TRI THỨC
Bộ trắc nghiệm Mĩ thuật 10 kết nối tri thức tổng hợp câu hỏi 4 mức độ khác nhau: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao
PHÂN MÔN ĐIÊU KHẮC
BÀI 1: KHÁI QUÁT VỀ NGHỆ THUẬT ĐIÊU KHẮC
A. TRẮC NGHIỆM
1. NHẬN BIẾT (7 câu)
Câu 1: Điêu khắc là gì?
A. Điều khắc là nghệ thuật khai thác hình tượng đa chiều trong không gian (chiều ngang - chiều dọc - chiều sâu).
B. Điêu khắc là một ngành của mĩ thuật hiện đại, được diễn tả thông qua các phần mềm đồ hoạ 3D.
C. Điêu khắc là việc tạc tượng trong thực tế cuộc sống.
D. Điêu khắc là một công việc phổ biến ở khu vực nông thôn trước đây ở các nước phương Đông nhằm trang trải cuộc sống.
Câu 2: Đâu là một hình thức biểu đạt của khối?
A. Khối âm – khối dương
B. Khối nông – khối sâu
C. Khối nặng – khối nhẹ
D. Khối tinh tế - khối tầm thường
Câu 3: Khối nổi trong điêu khắc là gì?
A. Là khối nổi lên trên bề mặt của tác phẩm.
B. Là khối được đắp lên từ mặt phẳng của vật thể như những hoa văn, hình thể trang trí trên phù điêu.
C. Là khối có tính chất nông nổi, dễ bị tác động bởi điều kiện tự nhiên.
D. Là những phần có tính chất chìa ra so với phần trung tâm của tác phẩm điêu khắc ví dụ như cánh tay trong một pho tượng hình người.
Câu 4: Trong điêu khắc, khối có những cạnh là đoạn thẳng, có góc cạnh và tạo cho người xem cảm giác vững chắc là khối gì?
A. Khối nổi
B. Khối chìm
C. Khối động.
D. Khối cứng
Câu 5: Đâu là một thể loại trong điêu khắc?
A. Phù điêu
B. Kiến trúc
C. Thiết kế công nghiệp
D. Tĩnh vật
Câu 6: Công trình nào là công trình văn hoá nghệ thuật biểu hiện nội dung tư tưởng và tinh thần thời đại, mang hình thái xã hội đương thời, được thể hiện bằng chất liệu bền vững, là bộ phận cấu thành của không gian kiến trúc đô thị và cảnh quan thiên nhiên, có quy mô và hinh thức nghệ thuật hoành tráng, tác động đến nhận thức của xã hội?
A. Toà nhà chọc trời
B. Tháp
C. Tượng đài
D. Lăng chủ tịch
Câu 7: Đâu là hai loại hình truyền thống trong nghệ thuật điêu khắc?
A. Tượng và phù điêu
B. Tượng và tượng đài
C. Tân cổ điển và Lãng mạn
D. Kiến trúc và Thần phật
2. THÔNG HIỂU (6 câu)
Câu 1: Tác phẩm điêu khắc nào sau đây không phải của nền văn minh Ai Cập?
A. Tượng Nhân sư trước kim tự tháp Khafre
B. Bốn tượng Ramesses II được tạc thẳng vào vách đá trước đền thờ Abu Simbel
C. Tượng đồng vương hậu Karomama
D. Tượng thần Vệ Nữ thành Milo
Câu 2: Câu nào sau đây không đúng về điêu khắc của Việt Nam?
A. Điêu khắc hiện đại Việt Nam được hình thành trên cơ sở chú trọng đào tạo nghệ sĩ trong một nền nghệ thuật mới, phát huy truyền thống dân tộc trên cơ sở hệ thống phương pháp kĩ thuật theo thời đại, tạo bước chuyển từ truyền thống sang hiện đại. B. Nhân vật được tạo hình với cầu trúc vững chắc, kết hợp giữa diễn tả và gợi tả nhằm phản ánh hiện thực, tạo nên một hướng đi mang đặc trưng riêng.
C. Theo thời gian, nghệ thuật điều khắc ở Việt Nam đã có sự vận động, tạo ra sự thay đổi cả vẻ chất liệu, cách thể hiện và thị hiếu trong thưởng thức.
D. Điêu khắc Việt Nam đang dần trở thành một ngành công nghiệp lớn mạnh, có giá trị kinh tế cao, đem lại nguồn công ăn việc làm lớn cho người lao động và giúp nghệ thuật Việt Nam vươn ra thế giới mạnh mẽ hơn.
Câu 3: Câu nào sau đây không đúng?
A. Nghệ thuật của nền văn minh Hy Lạp cổ đại có ảnh hưởng đến nền văn hoá của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực điêu khắc.
B. Những di sản mĩ thuật điêu khắc thời cổ đại của Hy Lạp được tìm thấy thường bằng chất liệu đá cẩm thạch và đồng, thế hiện hình tượng các vị thần, anh hùng, sinh vật thần thoại,...
C. Nhiều di sản của nền văn minh của người Maya, một bộ tộc người Indians sinh sống ở Honduras, Guatemala và khu vực đông nam Mexico đến nay không còn.
D. Tượng các vị thần, tượng người bằng đất nung, những bức phù điêu bằng đá ba mặt ở Bonampak, Mexico, đã cho thấy nghệ thuật điêu khắc của người Maya đã đạt đến sự hài hoà trong bố cục và kết cấu.
Câu 4: Câu nào sau đây là đúng về các hình thức biểu đạt của điêu khắc?
A. Khối chìm là khối bị đục khoét sâu vào vật thể do thiên tai tác động.
B. Hình khối là quy chuẩn cho các nghệ nhân phải tuân theo. Nếu phá vỡ sẽ khiến tác phẩm mất đi sự tinh tuý, truyền thống.
C. Sự tác động của ánh sáng vào các khối nổi hay chìm theo các chiều, hướng khác nhau sẽ tạo nên hiệu quả thẩm mĩ, cảm xúc nghệ thuật khác nhau.
D. Khối mềm là những khối có hình dáng nhìn như lồi mà lõm, nhìn như mềm mà lại cứng, tạo cảm giác nhịp điệu và tiết tấu biến ảo thâm sâu vô cùng vô tận.
Câu 5: Câu nào sau đây không đúng?
A. Cảm giác về sự chuyển động là một yếu tố quan trọng trong sáng tạo tác phẩm điêu khắc.
B. Bên cạnh những tác phẩm điêu khắc thể hiện trạng thái tĩnh trong sự cân đối hoàn toàn là những tác phẩm cho những cảm giác về sự chuyển động.
C. Trong tác phẩm của mình, các nhà điêu khắc có thể tạo ra ảo giác của sự chuyến động theo nhiều cách như: uốn cong hình thể, tạo hình lệch nghiêng hẳn về một phía hay sử dụng những đường nét có tính định hướng trên hình thể để dẫn dắt thị giác theo nhiều hướng.
D. Chuyển động trong tác phẩm điêu khắc luôn thể hiện những ưu tư phiền muộn của người nghệ sĩ gửi gắm trong đó. Điều đó cho thấy được sự có hồn của các di sản điêu khắc tinh sảo trong lịch sử.
Câu 6: Tượng với tư cách là một thể loại của điêu khắc được hiểu như thế nào?
A. Là một cấu trúc dạng hình người được nặn hoặc xây thành.
B. Là khái niệm chỉ những tác phẩm điêu khắc được tạo tác bởi các hình thức như: tạc, nặn, đúc,… và nhận diện bởi ba yếu tố: khối – chất liệu – không gian.
C. Là quân tượng trong cờ tướng.
D. Là cách gọi chung cho các công trình điêu khắc vĩ đại thời cổ mà có dạng hình người như tượng Nhân sư, tượng Phật,…
3. VẬN DỤNG (5 câu)
Câu 1: Hình nào sau đây là sản phẩm của nghệ thuật điêu khắc?
A.
B.
C.
D.
Câu 2: Hình nào sau đây không phải là tác phẩm điêu khắc của người Việt Nam?
A.
B.
C.
D.
Câu 3: Câu nào sau đây đúng về nghệ thuật điêu khắc?
A. Điều khắc xuất hiện từ thời kì trung cổ dưới hình thức nghệ thuật đơn giản như tượng và vật trang trí bằng đồng, sắt.
B. Cùng với sự phát triển của các nền văn minh, các tác phẩm điêu khắc được sáng tạo nhằm thể hiện quan niệm vẻ con người, khung hướng bạo lực và xu hướng tình dục.
C. Tác phầm điêu khắc không chỉ có chức năng thông tin, thẩm mĩ mà còn làm thay đổi giá trị không gian mà nó xuất hiện.
D. Những tác phẩm điêu khắc thời kì đầu có thể kẻ đến như những bức tượng bằng đồng hoặc vàng của thời Trung cổ ở phương Tây và thời phong kiến ở Trung Quốc, Việt Nam.
Câu 4: Câu nào sau đây là đúng?
A. Nghệ thuật điêu khắc tuyển thống ở Việt Nam xuất hiện từ thời kì Văn hoá Thăng Long ở Hoà Bình, Quảng Bình, Thái Nguyên cho đến nền văn hoá Thiếu Lâm (niên đại khoảng năm 800 ~ 200 TCN) qua các pho tượng, cung điện uy nghi.
B. Nghệ thuật tạo hình truyền thống ở Việt Nam xuất hiện từ những hình chạm, khắc trên vách hang đá thời kì Văn hoá Hoá Bình ở Hoà Bình, Quảng Bình, Thái Nguyên cho đến nền văn hoá Đông Sơn (niên đại khoảng năm 800 ~ 200 TCN).
C. Nghệ thuật điêu khắc của Việt Nam mới chỉ xuất hiện và phát triển ở thời kì Pháp thuộc qua các công trình còn đến ngày nay như Nhà hát lớn Hà Nội, cầu Long Biên.
D. Nghệ thuật tạo hình ở thời phong kiến của Việt Nam chủ yếu là hội hoạ, điêu khắc chỉ xuất hiện chủ yếu ở các cung điện của vua, vương công, đại thần.
--------------- Còn tiếp ---------------
Cần nâng cấp lên VIP
Khi nâng cấp lên tài khoản VIP, sẽ tải được tài liệu + nhiều hữu ích khác. Như sau:
- Giáo án đồng bộ word + PPT: đủ cả năm
- Trắc nghiệm cấu trúc mới: Đủ cả năm
- Ít nhất 10 đề thi cấu trúc mới ma trận, đáp án chi tiết
- Trắc nghiệm đúng/sai cấu trúc mới
- Câu hỏi và bài tập tự luận
- Lý thuyết và kiến thức trọng tâm
- Phiếu bài tập file word
- File word giải bài tập
- Tắt toàn bộ quảng cáo
- Và nhiều tiện khác khác đang tiếp tục cập nhật..
Phí nâng cấp:
- 1000k/6 tháng
- 1150k/năm(12 tháng)
=> Khi nâng cấp chỉ gửi 650k. Tải về và dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 3 ngày sau mới gửi số phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686- Cty Fidutech- Ngân hàng MB
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận các tài liệu
=> Nội dung chuyển phí: Nang cap tai khoan
=> Giáo án mĩ thuật 10 kết nối tri thức (bản word)
Từ khóa: Giáo án và PPT đồng bộ Mĩ thuật 10 kết nối tri thức, soạn giáo án word và powerpoint Mĩ thuật 10 kết nối tri thức, soạn Mĩ thuật 10 kết nối tri thức