Câu hỏi tự luận tiếng việt 4 cánh diều bài 3: Luyện tập tả cây cối

Bộ câu hỏi tự luận tiếng việt 4 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận bài 3: Luyện tập tả cây cối . Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học tiếng việt 4 cánh diều

CHỦ ĐỀ: MĂNG NON

BÀI 3: NHƯ MĂNG MỌC THẲNG

VIẾT 2: LUYỆN TẬP TẢ CÂY CỐI

(11 câu)

I. NHẬN BIẾT (01 CÂU)

Câu 1: Bài văn tả cây cối thường gồm mấy phần? Đó là những phần nào?

Trả lời:

Bài văn tả cây cối thường gồm 3 phần. Đó là:

- Mở bài: Giới thiệu đối tượng miêu tả (cây, hoa, quả,…)

- Thân bài:

Tả từng bộ phận hoặc từng thời kì phát triển của đối tượng miêu tả.

Nêu lợi ích của đối tượng miêu tả.

- Kết bài: Nêu cảm nghĩ về đối tượng miêu tả.

II. THÔNG HIỂU (05 CÂU)

Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi.

Ở quê em người ta trồng rất nhiều nhãn, nhãn được trồng dọc các con đường, trong sân trong vườn nhà nào hầu như cũng trồng nhãn. Cây nhãn như một người bạn gắn bó với người dân quê em vậy.

Cây nhãn gắn bó với cả tuổi thơ của em, những hàng nhãn rợp bóng mát con đường em tới trường, mùa nhãn chín cả đám trẻ con rủ nhau hái những quả nhãn ngọt lịm cười nói vui vẻ.

Cây nhãn là loại cây thân gỗ cao từ 10 đến 15 mét, thân cây được bao phủ một lớp vỏ màu nâu thỉnh thoảng có vài vết nứt nhỏ và những mảng vỏ nứt ra. Cây nhãn có nhiều cành tỏa ra bốn phía , trên cành có rất nhiều lá. Lá của cây nhãn nhỏ và mọc đối xứng, lá nhãn non có màu nâu đỏ, màu sắc của lá dần chuyển sang màu xanh đậm, trên mặt lá có nổi những đường gân lá.

Cây nhãn bắt đầu ra hoa vào mùa xuân ấm áp, hoa nhãn nhỏ li ti mọc thành từng chùm màu trắng ngà. Mùa hoa nhãn khắp xóm làng được bao phủ bởi màu sắc và mùi hương thoang thoảng của hoa nhãn. Hoa nhãn được thụ phấn nhờ gió và ong bướm tạo thành những quả nhãn non màu xanh có những chiếc gai li ti ở bên ngoài. Quả nhãn to dần vỏ nhãn chuyển sang màu nâu. Đến mùa nhãn chín từng chùm nhãn sai trĩu quả trông thật thích mắt. Những người dân bắt đầu thu hoạch nhãn, những quả nhãn to bằng ngón tay lớp vỏ ngoài căng mịn. Cùi nhãn dày và trong mọng nước, trong cùng là hạt nhãn đen nhánh như những viên bi. Mỗi mùa nhãn nhãn được bán ở đầu làng, khắp chợ mọi người mua về ăn hoặc làm quà biếu. Giống nhãn quê em rất ngọt và nhiều nước, cùi nhãn nấu với đỗ xanh làm thành món chè long nhãn rất bổ và mát. Nhãn cũng có thể đem sấy cả vỏ làm thành món nhãn khô rất ngon nữa.

Cây nhãn đã gắn bó với quê hương với tuổi thơ em từ rất lâu rồi. Cây nhãn có giá trị kinh tế cao giúp cải thiện cuộc sống của những người dân quê em. Em rất yêu quý những cây nhãn quê em.

(Nguồn: Internet)

Câu 1: Bài văn có mấy đoạn? Nêu nội dung của từng đoạn.

Trả lời:

Bài văn có 5 đoạn.

- Đoạn 1: Giới thiệu về cây nhãn.

- Đoạn 2: Cây nhãn trong ấn tượng của người viết.

- Đoạn 3: Miêu tả đặc điểm hình dáng của cây nhãn.

- Đoạn 4: Miêu tả quá trình ra hoa kết quả và ứng dụng của cây nhãn.

- Đoạn 5: Cảm nghĩ của người viết về cây nhãn.

Câu 2: Cây nhãn được miêu tả như thế nào?

Trả lời:

- Thân gỗ, cao từ 10 đến 15 mét, thân cây được bao phủ một lớp vỏ màu nâu thỉnh thoảng có vài vết nứt nhỏ và những mảng vỏ nứt ra.

- Cây nhãn có nhiều cành tỏa ra bốn phía , trên cành có rất nhiều lá. Lá của cây nhãn nhỏ và mọc đối xứng, lá nhãn non có màu nâu đỏ, màu sắc của lá dần chuyển sang màu xanh đậm, trên mặt lá có nổi những đường gân lá.

- Hoa nhãn nhỏ li ti mọc thành từng chùm màu trắng ngà. Quả nhãn non màu xanh có những chiếc gai li ti ở bên ngoài. Quả nhãn to dần vỏ nhãn chuyển sang màu nâu.

Câu 3: Theo người viết, cây nhãn có những lợi ích gì?

Trả lời:

- Cây nhãn có giá trị kinh tế.

- Quả nhãn là nguyên liệu để chế biến các món ăn.

- Nhãn còn có thể làm quả tặng.

Câu 4: Người viết có cảm xúc gì với cây nhãn?

Trả lời:

Người viết rất yêu quý những cây nhãn quê mình.

Câu 5: Cây nhãn được miêu tả theo cách nào?

Trả lời:

Cách thức miêu tả: Tả từng bộ phận của thân cây và tả thời kì ra hoa kết quả của cây.

III. VẬN DỤNG (03 CÂU)

Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi.

CÂY GẠO

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen,… đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng được. Ngày hội mùa xuân đấy!

Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, cành nặng trĩu những hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim hót.

Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng, ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư. Cây đứng im, cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ.

(Theo Vũ Tú Nam)

Câu 1: Cây gạo trong bài văn trên được tả theo cách nào?

Trả lời:

Tả từng thời kì phát triển của cây, cụ thể ở đây là tả cây gạo vào mùa xuân.

Câu 2: Cây gạo đã được tả theo cảm nhận của giác quan nào?

Trả lời:

Cây gạo đã được tả theo cảm nhận của thị giác.

Câu 3: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong bài văn?

Trả lời:

Tác giả sử dụng biện pháp nhân hóa.

IV. VẬN DỤNG CAO (02 CÂU)

Câu 1: Cần lưu ý gì về cách sử dụng từ ngữ khi viết văn?

Trả lời:

- Từ ngữ phải ngắn gọn, dễ hiểu, không viết sai chính tả.

- Từ ngữ phải thể hiện chính xác nội dung cần truyền đạt, không làm phát sinh nhiều cách hiểu.

Câu 2: Đặc điểm của văn miêu tả là gì?

Trả lời:

- Mang tính thông báo thẩm mĩ.

- Thể hiện được cái mới mẻ, cái riêng trong cách quan sát, cách cảm nhận của người viết.

- Tả lại những gì quan sát được..

=> Giáo án Tiếng Việt 4 cánh diều Bài 3 Viết 2: Luyện tập tả cây cối

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận tiếng việt 4 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay