Đáp án Tiếng Việt 3 cánh diều Bài Ôn tập cuối học kì 2

File đáp án Tiếng Việt 3 cánh diều Bài Ôn tập cuối học kì 2. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt

BÀI 19: ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ 2

TIẾT 1

Câu 1: Đánh giá kỹ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng: Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 75-80 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học.

Trả lời:

 Học sinh tự thực hiện.

Câu 2: Tìm từ có nghĩa giống mỗi từ dưới đây. Đặt câu với một từ em tìm được.

Trả lời:

  1. a) đất nước: quốc gia, giang sơn, quê hương, tổ quốc.
  2. b) yêu dấu: yêu mến, thương yêu, quý mến, mến thương, dấu yêu,...
  3. c) chăm chỉ: siêng năng, cần cù, chịu khó,...
  • Đặt câu: Bạn Na rất chăm chỉ làm bài tập về nhà.

 

Câu 3: Chọn từ có nghĩa trái ngược với từ in đậm để hoàn thành các câu dưới đây:

Trả lời:

  1. a) Trênkính dướinhường
  2. b) Hẹpnhà rộngbụng
  3. c) Tuổi nhỏchí lớn
  4. d) Anh em như thể chân tay

Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần

 

TIẾT 2

Câu 1: Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng.

Trả lời:

Học sinh tự thực hiện.

Câu 2: Đọc và làm bài tập:

  1. Tết năm mới của người Lào được gọi là gì? 
  2. Vì sao người dân Lào có tục lệ té nước cho nhau vào đầu năm mới?
  3. Người dân Lào buộc chỉ cổ tay cho khách để làm gì?
  4. Các tục lệ té nước, buộc chỉ cổ tay thể hiện đực tính gì của người dân Lào? Chọn ý đúng:
  5. Chọn dấu câu thích hợp với ô trống: dấu chấm hay dấu phẩy?

Trả lời:

Làm bài tập:

  1. Tết năm mới của người Lào được gọi là Bun-pi-may.
  2. Người dân Lào có tục lệ té nước cho nhau vào đầu năm mới vì người Lào cho rằng nước gột rửa hết mọi ưu phiền, bệnh tật và đem đến một năm mới mạnh khỏe, an lành và hạnh phúc.
  3. Người dân Lào buộc chỉ cổ tay cho khách để chúc người được buộc chỉ mạnh khỏe, hạnh phúc.
  4. a) Nhân hậu
  5. Chọn dấu câu thích hợp với ô trống: dấu chấm hay dấu phẩy.

Tết Bun-pi-may diễn ra vào giữa tháng 4 dương lịch hàng năm, khi bầu trời xanh cao, các dòng sông lớn dồi dào nước tượng trưng cho một năm mới nhiều lộc. Người dân đón Tết trong ba ngày. Ngày đầu, người ta quét dọn nhà cửa, chuẩn bị nước thơm và hòa. Ngày thứ hai là giao thời giữa năm cũ và năm mới. Hội bắt đầu vào ngày cuối với nhiều hoạt động tưng bừng khắp nơi.

TIẾT 3

Câu 1: Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng.

Trả lời:

Học sinh tự thực hiện.

Câu 2: Viết đoạn văn kể về một hoạt động em đã được tham gia hoặc chứng kiến (hoạt động học tập hoặc lao động, thể thao, nghệ thuật,...)

Trả lời:

Cuối tuần vừa rồi, em đã được tham gia vệ sinh khu phố. Hoạt động lần này có bác tổ trưởng tổ dân phố, các anh chị tình nguyện và các bạn học sinh chúng em cùng thực hiện. Bác tổ trưởng tổ dân phố đứng ra tập trung rồi phân công công việc cho mọi người. Các anh chị lớn làm những việc nặng như thu góp rác, dọn dẹp rác thải, đồ cũ. Học sinh chúng em thì làm những việc nhẹ như quét dọn đường phố, tưới cây xanh. Mọi người đều rất hăng say và nhiệt tình với công việc được giao. Chỉ sau khoảng một tiếng đồng hồ, cả khu phố như được khoác lên mình một chiếc áo mới. Em rất vui vì được góp một phần nhỏ bé làm cho khu phố xanh – sạch – đẹp hơn.

TIẾT 4

Câu 1: Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng và thuôc lòng

Trả lời:

Học sinh tự thực hiện.

Câu 2: Nghe - viết:"Rừng xuân"

Trả lời:

Học sinh lắng nghe và viết chính tả.

Câu 3: Xếp các hình ảnh so sánh trong đoạn văn "Rừng xuân" vào bảng dưới đây:

Trả lời:

Hoàn thành bảng:

Sự vật 1

Đặc điểm

Từ so sánh

Sự vật 2

Một vệt sương

mỏng

như

chiếc khăn voan vắt trên sườn đồi.

Rừng hôm nay

 

Như

một ngày hội của màu xanh

Những đốm lá già

đỏ

như

hồng ngọc

Những chùm hoa

chói chang

như

những ngọn lửa thắp sáng một vùng


TIẾT 5

Câu 1: Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng.

Trả lời:

HS tự thực hiện.

 

Câu 2: Nghe và nói lại thông tin sau:

Trả lời:

Nghe và trả lời các câu hỏi.

Câu 3: Chọn dấu câu phù hợp với ô trống:

Trả lời:

Dấu câu cần điền là dấu ngoặc kép.

Đường vô xứ Nghệ

"Đường vô xứ nghệ quanh quanh

Non xanh nước biếc như tranh họa đồ."

Câu hát của người xưa cứ ngân nga trong tâm trí chúng tôi trên con đường về quê Bác. Giữa khung cảnh vẫn "non xanh nước biếc" như xưa, chúng tôi mải mê nhìn những cánh đồng mơn mởn, những chiếc cầu sắt duyên dáng, những mái trường tươi roi rói,...

TIẾT 6: (Bài luyện tập đọc hiểu)

Câu 1: Điền vào bảng sau những từ ngữ thích hợp thể hiện 2 hình ảnh so dánh ở 4 dòng thơ đầu:

Trả lời:

2 hình ảnh so dánh ở 4 dòng thơ đầu:

Sự vật 1

Từ so sánh

Sự vật 2

Cửa sổ

mắt của nhà

Cửa sổ

bạn của người

Câu 2: Chọn câu trả lời đúng:

  1. a) Vì sao tác giả bài thơ viết: "Cửa sổ còn biết làm thơ"?

Vì cửa sổ biết nhìn ta trời rộng, sông dài.

Vì cửa sổ biết che chắn bão mưa cho người.

Vì qua cửa sổ, em cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên.

  1. b) Em hiểu "bức tranh riêng treo tường" ở dòng thơ 8 là gì?

Là bức tranh về bầu trời đêm treo trên tường.

Là bầu trời đêm hiện ra trong khung cửa sổ.

Là ánh nắng sớm ùa vào, đẹp như tranh.

  1. c) Em hiểu hai dòng thơ cuối khổ thơ 1 như thế nào?

Mỗi dòng thơ đúc kết một ý đã được nói ở những dòng thơ trước đó.

Cả hai dòng thơ đều khen cửa sổ đã đưa thiên nhiên tươi đẹp đến với em.

Cả hai dòng thơ đều khen cửa sổ luôn che chắn nắng gió, bão mưa cho người

Trả lời:

Chọn câu trả lời đúng:

  1. a) Tác giả bài thơ viết: "Cửa sổ còn biết làm thơ" vì qua cửa sổ, em cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên.
  2. b) Em hiểu "bức tranh riêng treo tường" ở dòng thơ 8 là bầu trời đêm hiện ra trong khung cửa sổ.
  3. c) Em hiểu hai dòng thơ cuối khổ thơ 1 là: Mỗi dòng thơ đều đúc kết một ý đã được nói ở những dòng thơ trước đó.

Câu 3: Dựa theo gợi ý từ 2 dòng thơ cuối bài, hãy viết tiếp 1 trong 2 câu sau:

  1. a) Hai cánh cửa sổ là đôi mắt em...
  2. b) Hai cánh cửa sổ là đôi cánh cho em...

Trả lời:

Dựa theo gợi ý từ 2 dòng thơ cuối bài, viết tiếp câu văn:

Hai cánh cửa sổ là đôi cánh cho em bay lên trời xanh, hòa mình với thiên nhiên tươi đẹp.

 

TIẾT 7 (Bài luyện viết)

Chọn 1 trong 2 đề sau:

  1. Viết đoạn văn tả chiếc cửa sổ nhà em.
  2. Viết đoạn văn kể về một sinh hoạt trong gia đình em (bữa cơm gia đình hoặc nghe ông bà kể chuyện, chăm sóc cây xanh, lau dọn nhà cửa,...)

Trả lời:

Chọn đề 1:

Trong nhà em, mỗi phòng đều có một chiếc cửa sổ. Đứng ở mỗi cửa sổ có thể nhìn được nhiều khung cảnh khác nhau như sân nhà, vườn cây, hồ nước, nhưng em thích nhất chiếc cửa sổ có thể nhìn ra vườn cây từ phòng của em. Chiếc cửa sổ làm bằng gỗ và có song sắt được sơn màu xanh dương rất đẹp, bệ cửa sổ được trang trí bằng những chậu hoa nhỏ xinh do tự tay em trồng. Trên những song sắt em treo những bức ảnh chụp cùng bạn bè và trang trí đèn nháy xung quanh. Em cũng không quên để một khoảng không để từ đó, có thể phóng tầm mắt ra xa, ngắm nhìn vườn cây xanh mướt. Mỗi sáng tỉnh dậy, mở cửa sổ ra là cả một khung cảnh tươi đẹp hiện ra trước mắt. Bàn học của em được kê gần cửa sổ nên hàng ngày, mỗi khi ngồi học bài, em có thể cảm nhận được những cơn gió thổi lướt qua mát rượi. Nhìn ra vườn cây, thỉnh thoảng em lại bắt gặp hình ảnh những chú chim ríu rít chuyền cành. Em rất thích đứng ở khung cửa sổ này để hít thở và cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án tiếng việt 3 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay