Đề thi giữa kì 1 ngữ văn 11 chân trời sáng tạo (Đề số 13)

Ma trận đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo Giữa kì 1 Đề số 13. Cấu trúc đề thi số 13 giữa kì 1 môn Ngữ văn 11 chân trời này bao gồm: đọc hiểu, viết, hướng dẫn chấm điểm, bảng năng lực - cấp độ tư duy, bảng đặc tả. Bộ tài liệu tải về là bản word, thầy cô có thể điều chỉnh được. Hi vọng bộ đề thi này giúp ích được cho thầy cô.

Xem: => Giáo án ngữ văn 11 chân trời sáng tạo

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

Năm học: 2025-2026

Môn: Ngữ văn 11

TTThành phần năng lựcMạch nội dungSố câuCấp độ tư duy
Nhận biếtThông hiểuVận dụngTổng
Số câuTỉ lệSố câuTỉ lệSố câuTỉ lệ

40%

1Năng lực ĐọcVăn bản đọc hiểu5220%220%110%
2Năng lực ViếtNghị luận văn học15%5%10%20%
Nghị luận xã hội17.5%10%22.5%40%
Tỉ lệ % 22.5%35%42.5%100%
Tổng7100%

Bản đặc tả yêu cầu các kĩ năng kiểm tra, đánh giá

TTKĩ năngĐơn vị kiến thức/Kĩ năngMức độ đánh giáSố câu hỏi theo mức độ nhận thức
Nhận biếtThông hiểuVận dụng

1

Đọc hiểu

Đọc hiểu văn bản ngoài SGK

Nhận biết: 

- Nhận biết được một số yếu tố đặc trưng của thể loại.

Thông hiểu:

- Nắm bắt được nội dung, đề tài, chủ đề của văn bản.

- Lí giải được vai trò của những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản. 

- Lí giải được vai trò của yếu tố nghệ thuật 

- Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. 

- Phát hiện và lí giải được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ; giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh từ tác phẩm.

Vận dụng:

- Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và kiến thức văn học để đánh giá, phê bình văn bản văn học, thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ của cá nhân về văn bản văn học. 

- Đánh giá được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của tác phẩm.

- Đặt tác phẩm trong bối cảnh sáng tác và bối cảnh hiện tại để có đánh giá phù hợp. 

- Liên hệ, so sánh, đánh giá được sự giống và khác nhau giữa thơ cổ điển và thơ lãng mạn

- Đánh giá được khả năng tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc và tiến bộ xã hội theo quan điểm cá nhân.

2 câu 

2 câu 1 câu 
2Viết vănViết đoạn văn nghị luận văn học

Nhận biết:

- Giới thiệu được vấn đề nghị luận. 

- Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. 

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

Vận dụng:

- Nêu được những bài học rút ra từ vấn đề nghị luận.

- Thể hiện được sự đồng tình/không đồng tình đối với thông điệp được gợi ra từ vấn đề nghị luận.

Vận dụng cao:

- Đánh giá được đặc sắc của vấn đề nghị luận.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.

1*1*1*1
Viết bài văn nghị luận xã hội

Nhận biết:

Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết.

- Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận.

- Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận.

Thông hiểu:

- Giải thích được những khái niệm liên quan đến vấn đề nghị luận.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các luận điểm.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết thúc gây ấn tượng; sử dụng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội.

- Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận.

- Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, tự sự,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết.

- Vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng Việt lớp 11 để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết.

1*1*1*1
SỞ GD & ĐT ……………….Chữ kí GT1: ...........................
TRƯỜNG THPT……………….Chữ kí GT2: ...........................

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

NGỮ VĂN 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

NĂM HỌC: 2025 – 2026

Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)

Họ và tên: ……………………………………  Lớp:  ………………..

Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:…………..

Mã phách
  1. ĐỌC HIỂU (4,0 ĐIỂM)

      Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Có lẽ thiên nhiên đã giữ một vai trò nào đó, thực quan trọng, trong sự tổng hợp nên cái mà người ta có thể gọi là “bản sắc Huế”. Bởi vì thiên nhiên bao giờ cũng biểu hiện một cách nhất quán giữa cái hằng cửu và cái biến dịch, giữa cái biến động và cái tĩnh tại.

Hình như khi xây dựng nên đô thị của mình, người Huế không bộc lộ cái ham muốn chế ngự thiên nhiên theo cách người Hy Lạp và người La Mã, mà chỉ tìm cách tổ chức thiên nhiên trở thành một kẻ có văn hóa để có thể tham dự một cách hài hòa vào cuộc sống của con người, cả bên ngoài và bên trong. Lớn lên ở Huế, không lúc nào tôi không cảm thấy thành phố này như một khu vườn thân mật của mình. Ở đó, tôi có thể tư duy cùng với hoa sen, khát vọng với hoa phượng, mơ mộng với mùi hương sâu thẳm của hoa ngọc lan ban đêm, và khi thành phố lộng lẫy trong sắc mai vàng mùa Xuân, không hiểu sao lại thấy lòng thức dậy một niềm ngưỡng mộ bao la đối với cuộc sống.

Cũng ít có một thành phố nào như nơi đây, giữa tạo vật và con người luôn luôn gắn bó một tình bạn thân thiết và tươi xanh đến như vậy. Cho đến nay, người Huế vẫn còn duy trì một phong tục cổ xưa về tình bạn cao quý đó: khi người chủ vườn qua đời thì những người già đem buộc băng tang vào những cây quý trong vườn để cây khỏi tàn lụi theo, vì người ta tin rằng cây cũng vui buồn cùng với con người. Không nên nhầm lẫn mối thân tình này với điều vẫn gọi là “tình bạn” mà nhiều người phương Tây, như người Anh chẳng hạn, thường cảm thấy đối với loài vật. Ở đây, quan hệ con người – cây cỏ xuất phát từ một truyền thống triết lý sâu xa của phương Đông rất được nhấn mạnh trong tâm thức người Huế, rằng con người vốn là kẻ cư ngụ trong căn nhà lớn của vũ trụ; từ đó, trong cố gắng vươn tới niềm hạnh phúc về tinh thần, con người luôn luôn biểu hiện nỗi khát khao tìm về nơi ăn chốn ở nguyên khởi của nó, nơi thực sự nó đã sinh ra. Dân gian kể rằng trong nỗi bất hạnh của đời người, cô Tấm đã hai lần sống ngụ trong cây thị và cây sầu đông. Tôi thường đọc thấy cái ý tưởng ấy bàng bạc khắp nơi trong cảm hứng của các nghệ sĩ Huế: những nghệ nhân trang trí thích dùng mô-típ con chim phượng (chim phượng luôn luôn tượng trưng cho sự thăng hoa của tâm linh) hóa thân từ lá cây; trong một tác phẩm lụa của họa sĩ Tôn Thất Đào, núi Ngự Bình được nhìn thấy như là một cô gái nằm mơ màng giữa những cánh thư màu xanh vốn là những ruộng lúa; hoặc nơi này nơi kia trong những bài hát quen thuộc của Trịnh Công Sơn: “Đời ta có khi tựa lá cỏ – ngồi hát ca rất tự do”. 

Lật lại cuốn sổ ghi chép về Huế, tôi chợt thích thú một cách bất ngờ khi đọc lại một câu của Mác, không nhớ tôi đã ghi lại từ lúc nào. Mác viết rằng: “Chúng ta không thể đối xử với thiên nhiên, thống trị thiên nhiên như kẻ xâm lược thống trị dân tộc khác, như một kẻ đứng ngoài thiên nhiên. Trái lại, chúng ta thuộc về nó, cả xương, thịt, máu và trí tuệ, và chúng ta ở bên trong nó”. Giữa những điều tôi đang suy nghĩ, như trong một văn cảnh chung, lời của Mác vang lên trong từng ý nghĩa của mỗi từ; và tôi tưởng chừng như trong khi đưa mắt nhìn khắp thế giới bằng cái nhìn xoáy tận bản thể của ông, Mác đã nhìn thấy thành phố xanh biếc của đất nước tôi.

Cùng với mọi nhu cầu của con người hiện đại, có lẽ người Huế vẫn giữ riêng trong tâm hồn mình bản chất của một nhà thơ đồng nội.

(Trích “Hoa trái quanh tôi” – Hoàng Phủ Ngọc Tường, in trong 

Ai đã đặt tên cho dòng sông – Tinh tuyển bút ký hay nhất, NXB Hội Nhà văn, 2010)

Thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Theo tác giả, điều gì đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên “bản sắc Huế”?

Câu 2. Đoạn trích trên đề cập đến vấn đề gì?

Câu 3. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: Ở đó, tôi có thể tư duy cùng với hoa sen, khát vọng với hoa phượng, mơ mộng với mùi hương sâu thẳm của hoa ngọc lan ban đêm, và khi thành phố lộng lẫy trong sắc mai vàng mùa Xuân, không hiểu sao lại thấy lòng thức dậy một niềm ngưỡng mộ bao la đối với cuộc sống.

Câu 4..............................................

.............................................

.............................................
 

Câu 5. Từ đoạn trích trên, anh/chị rút ra được bài học gì trong cách ứng xử đối với thiên nhiên?

II. PHẦN VIẾT (6,0 ĐIỂM).

Câu 1. (2,0 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích cái “tôi” trữ tình của tác giả được thể hiện qua đoạn trích đã cho ở phần Đọc hiểu.

Câu 2. (4,0 điểm) 

Khó khăn có thể nhấn chìm con người vào hố sâu tuyệt vọng; nhưng cũng có thể là môi trường đào luyện bản lĩnh. 

Từ góc nhìn của người trẻ, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề trên. 

---------------------- HẾT ----------------------

- Thí sinh không được sử dụng tài liệu; 

- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN

.............................................

.............................................

.............................................
 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải sẽ có đầy đủ. Xem và tải: Đề thi ngữ văn 11 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay