Đề thi giữa kì 1 ngữ văn 11 chân trời sáng tạo (Đề số 6)

Ma trận đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo Giữa kì 1 Đề số 6. Cấu trúc đề thi số 6 giữa kì 1 môn Ngữ văn 11 chân trời này bao gồm: đọc hiểu, viết, hướng dẫn chấm điểm, bảng năng lực - cấp độ tư duy, bảng đặc tả. Bộ tài liệu tải về là bản word, thầy cô có thể điều chỉnh được. Hi vọng bộ đề thi này giúp ích được cho thầy cô.

Xem: => Giáo án ngữ văn 11 chân trời sáng tạo

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

Năm học: 2025-2026

Môn: Ngữ văn 11

TTThành phần năng lựcMạch nội dungSố câuCấp độ tư duy
Nhận biếtThông hiểuVận dụngTổng
Số câuTỉ lệSố câuTỉ lệSố câuTỉ lệ

40%

1Năng lực ĐọcVăn bản đọc hiểu5220%220%110%
2Năng lực ViếtNghị luận văn học15%5%10%20%
Nghị luận xã hội17.5%10%22.5%40%
Tỉ lệ % 22.5%35%42.5%100%
Tổng7100%

Bản đặc tả yêu cầu các kĩ năng kiểm tra, đánh giá

TTKĩ năngĐơn vị kiến thức/Kĩ năngMức độ đánh giáSố câu hỏi theo mức độ nhận thức
Nhận biếtThông hiểuVận dụng

1

Đọc hiểu

Đọc hiểu văn bản ngoài SGK

Nhận biết: 

- Nhận biết được một số yếu tố đặc trưng của thể loại.

Thông hiểu:

- Nắm bắt được nội dung, đề tài, chủ đề của văn bản.

- Lí giải được vai trò của những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản. 

- Lí giải được vai trò của yếu tố nghệ thuật 

- Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. 

- Phát hiện và lí giải được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ; giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh từ tác phẩm.

Vận dụng:

- Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và kiến thức văn học để đánh giá, phê bình văn bản văn học, thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ của cá nhân về văn bản văn học. 

- Đánh giá được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của tác phẩm.

- Đặt tác phẩm trong bối cảnh sáng tác và bối cảnh hiện tại để có đánh giá phù hợp. 

- Liên hệ, so sánh, đánh giá được sự giống và khác nhau giữa thơ cổ điển và thơ lãng mạn

- Đánh giá được khả năng tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc và tiến bộ xã hội theo quan điểm cá nhân.

2 câu 

2 câu 1 câu 
2Viết vănViết đoạn văn nghị luận văn học

Nhận biết:

- Giới thiệu được vấn đề nghị luận. 

- Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. 

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

Vận dụng:

- Nêu được những bài học rút ra từ vấn đề nghị luận.

- Thể hiện được sự đồng tình/không đồng tình đối với thông điệp được gợi ra từ vấn đề nghị luận.

Vận dụng cao:

- Đánh giá được đặc sắc của vấn đề nghị luận.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.

1*1*1*1
Viết bài văn nghị luận xã hội

Nhận biết:

Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết.

- Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận.

- Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận.

Thông hiểu:

- Giải thích được những khái niệm liên quan đến vấn đề nghị luận.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các luận điểm.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết thúc gây ấn tượng; sử dụng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội.

- Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận.

- Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, tự sự,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết.

- Vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng Việt lớp 12 để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết.

1*1*1*1
SỞ GD & ĐT ……………….Chữ kí GT1: ...........................
TRƯỜNG THPT……………….Chữ kí GT2: ...........................

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

NGỮ VĂN 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

NĂM HỌC: 2025 – 2026

Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)

Họ và tên: ……………………………………  Lớp:  ………………..

Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:…………..

Mã phách
  1. ĐỌC HIỂU (4,0 ĐIỂM)

      Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Giống như đống lửa rơm nghi ngút khói bên đường, những cái chợ nhỏ làm ấm lòng kẻ rong ruổi trên những con đường đầy bụi và sương, nắng và gió.

[…]

Chợ lúc nào cũng nhóm ngay đầu cầu, trước cơ quan xã hay đầu cống đá vào xóm kinh. Như người phụ nữ chân quê, chợ nhỏ nhoi, hiền hậu, trầm tính dịu dàng. Mấy rổ hàng con con, mươi người phụ nữ tay lấm áo lem ngồi với nhau là thành chợ, đông nữa, hai ba mươi người cũng gọi là chợ. Không cần lặn lội khuya lơ khuya lắc như đi chợ thị xã, cứ chờ cho sáng ra bắc nồi cơm lên bếp cái đã, rồi đủng đỉnh xách hàng ra chợ. Đã hiểu nhau về hết thảy nỗi nhọc nhằn nên người mua không nặng nề mặc cả bon chen, người bán cũng chẳng đanh đá chua ngoa như kẻ chợ, hình như chợ họp chỉ để trao đổi, san sẻ với nhau những gì mình có. Bán đi những trái dừa khô để mua lại mớ rau càng cua về trộn dầu giấm chấm mắm kho. Bán mấy trái khổ qua đắng để mua ít đỉnh cải bẹ xanh về nấu với mớ cá rô mề mới giăng lưới được sáng nay. Cả cá, cả rau, cả trái đều bán theo mớ, hiếm hoi lắm có dì có được cây cân đòn loại 12 kg, trái cân lò dò đặt lên cái đòn đã mòn những khía, tỏ con mắt cũng không biết số ký nằm đâu. Ôi, có hề gì chuyện nặng nhẹ đong đo, lòng người ta tin nhau đầy ắp kia mà. Buổi sáng sao mà dậy mùi thơm nồng hăng của rau húng lủi, húng cây, rau cần nước, cần rừng. Bày ra đó, không phải chăm chăm trông chừng hàng hoá, chị em chụm lại rôm rả với nhau chuyện chồng con, chuyện làng xóm, ruộng lúa, vườn cây,... (chuyện xóm quê mà, nói biết chừng nào cho hết). Thành ra chợ không chỉ bán gà, bán cá, bán rau củ trong vườn nhà mà còn gửi gắm thông tin cho nhau nên chợ ít người mà vui, mà thắm đượm nghĩa tình cũng vì lẽ đó.

Chợ không chỉ độc đáo vì bản sắc bình dị, nó còn độc đáo ở những mặt hàng mà nó bày ra. Thì mớ tép rong ôm một bụng trứng xanh rờn còn ướt rượt nước mới cất vó từ dưới kinh lên đó; thì mớ cá lòng tong, lìm kìm, cá mè con con nhảy tung nhảy toé, nhảy đến tróc lớp vảy óng ánh ra; thì kìa, rổ trái giác trái tròn tròn, bóng mẩy như viên đạn cu ly; rồi những cọng năng trắng muốt thơm ngai ngái mùi bùn, mùi nước trên đồng;... Những thứ này, ở thành phố có thèm cũng chịu thua, có lang thang hết chợ này sang chợ khác tìm kiếm tảo tần chưa chắc có.

Trên những con đường còn lơ thơ nhà, lơ thơ hàng quán, đi một đoạn xa ơi là xa, thèm hơi người thì gặp chợ, hỏi làm sao không vui. (…) Bây giờ có kéo nhau xuống đập dưới kia mà nhóm chợ, anh bạn mình làm sao mà trông được cái cổ cao cao, cái cười giòn tan, tươi tắn của cô nhỏ bán hàng, rồi nhớ hoài, nghe ngọt ngào hoài? Thì ra giữa những quãng đường xa ngái, chợ còn có nhiệm vụ là nhóm lên một bếp lửa đời, cho cuộc hành trình bớt xa đi.

Tôi lần nào qua chợ cũng giật mình, làm như gặp lại người nào đó, mà lâu lắm rất quen nhau. Hình như má, hình như chị, mà hình như giống hệt mình đang ngồi đó, quanh mình ngọt ngào buổi sớm mai trong.

(“Chợ bên đường” – Nguyễn Ngọc Tư, in trong Tạp văn Nguyễn Ngọc Tư

NXB Trẻ, Tp. HCM, 2020)

Câu 1. Văn bản trên viết về đề tài gì? (0,5 điểm)

Câu 2. Chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: Giống như đống lửa rơm nghi ngút khói bên đường, những cái chợ nhỏ làm ấm lòng kẻ rong ruổi trên những con đường đầy bụi và sương, nắng và gió. (0,5 điểm)

Câu 3. Theo anh/ chị, những cái chợ ven đường có những nét độc đáo nào? (1,0 điểm)

Câu 4. .............................................

.............................................

.............................................
 

Câu 5. Từ văn bản trên, anh/chị có suy nghĩ gì về ý nghĩa của tình người trong cuộc sống? (Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)

II. PHẦN VIẾT (6,0 ĐIỂM).

Câu 1. (2,0 điểm)

Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích tác dụng của sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình trong văn bản “Chợ bên đường” của nhà văn Nguyễn Ngọc Tư.  

Câu 2. (4,0 điểm) 

“Tôi thích sự ngu dốt nhiệt tình hơn là sự thông thái thờ ơ.” (Anatole France)

Hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày quan điểm của anh/chị về ý kiến trên.

---------------------- HẾT ----------------------

- Thí sinh không được sử dụng tài liệu; 

- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN

.............................................

.............................................

.............................................
 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải sẽ có đầy đủ. Xem và tải: Đề thi ngữ văn 11 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay