Đề thi thử Hoá học Tốt nghiệp THPTQG 2025 - Đề tham khảo số 44
Bộ đề thi thử tham khảo môn hoá học THPTQG năm 2025 sẽ giúp thầy cô ôn tập kiến thức, luyện tập các dạng bài tập mới cho học sinh để chuẩn bị tốt cho kì thi quan trọng sắp tới. Đề thi cập nhật, đổi mới, bám sát theo cấu trúc đề minh họa của Bộ GD&ĐT. Mời thầy cô và các em tham khảo.
Xem: => Bộ đề luyện thi tốt nghiệp THPTQG môn Hoá học
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2025 – ĐỀ 85
MÔN: HÓA HỌC
Thời gian làm bài 50 phút; không kể thời gian phát đề
PHẦN I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn 1 phương án.
Câu 1: Chất nào sau đây không phải là ester?
A. HCOOCH3. B. C2H5OC2H5. C. CH3COOC2H5. D. (COOCH3)2.
Câu 2: Xà phòng được điều chế bằng cách nào trong các cách sau:
A. Thủy phân saccharose. C. Thủy phân mỡ trong kiềm.
B. Phản ứng của acid với kim loại. D. Dehydrogen hóa mỡ tự nhiên.
Câu 3: Trong công thức cấu tạo dạng mạch vòng α - glucose như sau:

α - glucose
Nhóm –OH hemiacetal là –OH gắn ở carbon số mấy?
A. 2. B. 3. C. 4. D. 1.
Câu 4: Gạo nếp có tính chất dẻo, dính và thích hợp cho việc làm các món ăn truyền thống như xôi, bánh nếp và các loại bánh khác là do trong thành phần tinh bột của gạo nếp chứa 98%

Hình. Bánh tét là món ăn truyền thống được làm từ nếp
A. Amylopectin. B. Amylose. C. Cellulose. D. Glycogen.

Câu 5: Ephedrine được sử dụng với hàm lượng nhất định trong các loại thuốc điều trị cảm và dị ứng. Ephedrine có mùi tanh và dễ bị oxi hoá trong không khí, do đó người ta thường hạn chế sử dụng trực tiếp. Ephedrine hydrochloride khó bị oxi hoá, không mùi và vẫn giữ được hoạt tính của hợp chất. Ephedrine hydrochloride được điều chế từ phản ứng của ephedrine với hydrochloric acid. Ephedrine có công thức cấu tạo như sau:
Phát biểu nào sau đây không đúng:
A. Công thức phân tử của ephedrine là C10H15NO.
B. Ephedrine là hợp chất hữu cơ tạp chức.
C. Ephedrine hydrochloride có công thức phân tử là C10H16NOCl.
D. Ephedrine là một amine đơn chức bậc II.
Câu 6: Cuối tháng 9/2024, trên mạng xã hội xuất hiện đoạn clip ghi lại một chiếc xe bốc cháy dữ dội, sau khi nam thanh niên bỏ bình xịt khuẩn vào cốp xe máy. Thông thường, các dung dịch xịt khuẩn đều chứa ethanol 700. Phản ứng cháy của cồn diễn ra qua phương trình hoá học sau:
C2H5OH (l) + 3O2 (g) → 2CO2 (g) + 3H2O (g) (1)
∆fH0298 (kJ mol-1): -277,69 -393,51 -241,82
Giả sử bình xịt khuẩn chứa 500 mL dung dịch cồn 700 và khối lượng riêng của cồn nguyên chất là d = 0,8 g/mL. Lượng nhiệt toả ra khi bình cồn bốc cháy gần nhất với:
A. 7500 kJ. B. 8000 kJ. C. 8500 kJ. D. 9000kJ.
Câu 7: Khi nấu canh cua thì thấy các mảng “riêu cua” nổi lên là do

A. phản ứng màu của protein. B. phản ứng thủy phân của protein
C. sự đông tụ của lipid. D. sự đông tụ của protein do nhiệt độ.
Câu 8: Tơ nitron (hay tơ olon) là một loại sợi tổng hợp có độ bền cơ học tốt, nên được dùng để sản xuất các sản phẩm yêu cầu độ bền cao như quần áo, vải len, và sợi dệt công nghiệp. Tơ nitron được sản xuất từ polyacrylonitrile. Người ta điều chế polyacrylonitrile từ monomer nào và bằng phản ứng hóa học nào sau đây?
A. H2N(CH2)5COOH, phản ứng trùng ngưng.
B. H2N(CH2)5COOH, phản ứng trùng hợp.
C. CH2=CH–CN, phản ứng trùng hợp.
D. CH2=CH–CN, phản ứng trùng ngưng.
Câu 9: Chọn phát biểu sai về phân urea:
A. Phân urea thường dùng để bón thúc.
B. Có thể rải hoặc pha vào nước để tưới.
C. Thích hợp cho nhiều loại cây trồng và nhiều loại đất khác nhau.
D. Bón urea có thể làm tăng độ chua của đất.
Câu 10: Muốn mạ nickel (mạ kền) một vật bằng sắt người ta phải dùng cathode là vật bằng sắt, anode làm bằng Ni, dung dịch điện li là dung dịch muối nickel (NiSO4 chẳng hạn). Phương trình hoá học của phản ứng xảy ra ở điện cực âm là
A. Fe2+ + 2e → Fe B. Ni → Ni2+ + 2e
C. Ni2+ + 2e → Ni D. Fe3+ + 3e → Fe
Câu 11: Berberin là hợp chất isoquinoline alkaloid, màu vàng, có trong rất nhiều cây thuốc như Vàng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr. Menispermaceae), Hoàng bá (Phellodendron amurense Rupr. Rutaceae), Hoàng liên chân gà hay còn gọi là Xuyên liên (Coptis chinensis Franch. hoặc Coptis quinquesecta Wang. Ranunculaceae), một số cây họ Hoàng liên gai (Berberidaceae), một số cây thuộc họ Hoàng liên ô rô (Mahonia nepalensis DC.)... Trong y học berberin dùng để trị tiêu chảy do lỵ, amip,…


Để thu được berberin từ dược liệu vàng đắng, người ta thực hiện quy trình chiết lỏng – rắn và kết tinh gồm các bước như sau:
(1) Ngâm bột dược liệu vàng đắng trong nước vôi.
(2) Đun nóng, lọc nóng, để nguội.
(3) Lọc lấy phần tủa, hòa tan tủa trong ethanol (vừa đủ), cho than hoạt vào để loại tạp.
(4) Lọc lấy phần dịch, cho dung dịch HCl nồng độ thích hợp vào để kết tủa berberin chloride.
(5) Lọc, xử lý làm khô tinh thể.
Sắp xếp các bước nào sau đây là đúng?
A. (1), (4), (3), (2), (5). B. (1), (3), (4), (5), (2).
C. (1), (2), (4), (3), (5). D. (1), (2), (5), (3), (4).
Câu 12: Tungsten được sử dụng làm dậy tóc bóng đèn do có
A. nhiệt độ nóng chảy thấp. B. nhiệt độ nóng chảy cao.
C. mềm, dẻo. D. dẫn điện tốt.
Câu 13: Kim loại nào sau đây tác dụng với dung dịch FeCl3 nhưng không tác dụng với dung dịch HCl?
A. Cu. B. Fe. C. Ag. D. Al.
Câu 14: Kim loại kiềm có độ cứng thấp là do
A. kim loại kiềm có mạng tinh thể rỗng. B. nguyên tử kim loại kiềm có bán kính lớn.
C. liên kết kim loại trong tinh thể kém bền. D. có nhiệt độ nóng chảy thấp.
Câu 15: ............................................
............................................
............................................
Câu 18: Hiện tượng xảy ra khi thêm từ từ cho đến dư dung dịch ammonia vào ống nghiệm chứa dung dịch copper(II) sulfate là xuất hiện kết tủa màu xanh nhạt, lượng kết tủa tăng dần đến không đổi. Sau đó, kết tủa tan dần đến hết, dung dịch từ màu xanh nhạt chuyển sang màu xanh lam. Dung dịch copper(II) sulfate có màu xanh do Cu2+ tạo phức chất aqua với nước. Phản ứng nào là phản ứng tạo phức aqua của thí nghiệm trên.
A. Cu2+(aq) + 6H2O(l) ⟶ [Cu(OH2)6]2+(aq). B. Cu2+(aq) + 6H2O(l) ⟶ [Cu(OH2)4]2+(aq).
C. Cu2+(aq) + 2H2O(l) ⟶ [Cu(OH2)2]2+(aq). D. Cu2+(aq) + 6H2O(l) ⟶ [Cu(OH2)6]2+(s).
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 1: Acid alpha-linolenic (ALA) là một acid béo thiết yếu, cơ thể chúng ta không thể tự tổng hợp được chất này và cần phải nạp vào thông qua chế độ ăn uống. ALA đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe tổng thể và có thể mang lại nhiều lợi ích. Công thức khung của ALA có dạng như sau:
a. ALA là chất béo thuộc loại omega-3.
b. Trong cấu tạo của ALA có 2 liên kết đôi C=C ở dạng cis và 1 liên kết đôi dạng trans.
c. Trên phổ hồng ngoại (IR), ALA có peak đặc trưng tại số sóng 3300 – 3500 cm-1.
d. Nếu ALA được sản xuất dưới dạng viên uống bổ sung thì cách sử dụng đúng sẽ là mở viên lấy dịch trong viên hòa tan trong nước thành dung dịch đồng nhất rồi uống.
Câu 2 : Serotonin là một neurotransmitter quan trọng trong hệ thần kinh, đóng vai trò trong việc điều chỉnh tâm trạng, giấc ngủ, và chức năng tiêu hóa. Nó tác động lên các thụ thể serotonin trên bề mặt các tế bào thần kinh để gây ra các hiệu ứng sinh học như cải thiện tâm trạng và điều hòa chức năng tiêu hóa. Sự mất cân bằng trong hàm lượng serotonin liên quan đến các rối loạn như trầm cảm và lo âu. Công thức cấu tạo của serotonin như hình sau đây:
a. Công thức phân tử của serotonin là C10H12N2O.
b. Serotonin là một amine bậc 2, khi phân tích serotonin bằng phổ khối lượng, tín hiệu ion phân tử serotonin có giá trị m/z là 176.
c. Serotonin có thể phản ứng với HCl tạo muối, đang cũng là dạng hợp chất được sử dụng trong các dược phẩm chứa serotonin vì dễ tan trong nước hơn.
d. Trong ngành công nghiệp hữu cơ, người ta có thể tạo các muối diazonium từ phản ứng của serotonin với nitrous acid.
Câu 3:............................................
............................................
............................................
Câu 4: Pin Galvani là một thiết bị chuyển đổi hóa năng từ phản ứng oxi hóa khử thành điện năng. Trong một pin Galvani, các phản ứng oxi hóa và khử xảy ra tại hai điện cực khác nhau, dẫn đến sự chuyển động của electron qua mạch ngoài và tạo ra dòng điện. Ví dụ, trong pin Cu-Zn, kẽm bị oxi hóa ở cực âm, còn ion đồng được khử ở cực dương.
a. Khi kết nối hai điện cực trong pin Cu-Zn, electron sẽ di chuyển từ điện cực Zn (âm) sang điện cực Cu (dương).
b. Trong quá trình hoạt động của pin Galvani, trên bề mặt thanh kẽm, quá trình oxi hóa nào diễn ra như sau: Zn → Zn²⁺ + 2e⁻.
c. Nếu không có cầu muối trong pin Galvani, quá trình tạo ra dòng điện sẽ diễn ra với tốc độ chậm hơn vì điện tích giữa các dung dịch bị lệch.
d. Suất điện động của pin Galvani phụ thuộc vào sự chênh lệch thế năng của các phản ứng oxi hóa khử xảy ra tại hai điện cực.
PHẦN III. Câu trắc nghiệm yêu cầu trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6.
Câu 1: Người ta sử dụng các biện pháp sau để tăng tốc độ phản ứng:
(1) Dùng khí nén thổi vào lò cao để đốt cháy than cốc (trong sản xuất gang).
(2) Bảo quản thức ăn trong tủ lạnh để làm chậm quá trình phân hủy.
(3) Nghiền nguyên liệu trước khi nung để sản xuất clinker (clanh-ke).
(4) Cho bột sắt vào quá trình sản xuất NH3 từ N2 và H2.
Gán số thứ tự các ví dụ vận dụng các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng trong thực tiễn theo trình tự sau: nhiệt độ, nồng độ, diện tích tiếp xúc, chất xúc tác và sắp xếp theo trình tự thành dãy bốn số (ví dụ: 1234,4321, …. ).
Đáp án: 2134
Câu 2: Nylon-6,6 được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng hexamethylenediamine và adipic acid. Có tổng số bao nhiêu nguyên tử C, H, N và O trong mỗi mắt xích nylon-6,6 là bao nhiêu?
Đáp án: 38
Câu 3: ............................................
............................................
............................................
Câu 5: Nung đá vôi đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được chất rắn B và khí C. Sục đến dư khí C vào dung dịch NaAlO2 (Na[Al(OH)4]) thu được kết tủa hydroxide D và dung dịch E. Đun nóng dung dịch E thu được dung dịch chứa muối F. Nung D đến khối lượng không đổi thu được chất rắn G. Điện phân nóng chảy G thu được kim loại H. Cho chất rắn B vào nước được dung dịch K. Cho kim loại H vào dung dịch K thu được muối T.
Một học sinh xác định kết quả như bảng sau:
B | C | D | E | F |
CaO | CO2 | Al(OH)3 | Na2CO3 | NaHCO3 |
G | H | K | T | |
Al2O3 | Al | Ca(OH)2 | Ca(AlO2)2 |
Học sinh này đã xác định đúng bao nhiêu chất?
Câu 6: Muốn mạ đồng một tấm sắt có diện tích tổng cộng 200 cm2, người ta dùng tấm sắt làm cathode của một bình điện phân đựng dung dịch CuSO4 và anode là một thanh đồng nguyên chất, rồi cho dòng điện có cường độ I = 10 A chạy qua trong thời gian 2 giờ 40 phút 50 giây. Tìm bề dày lớp đồng bám trên mặt tấm sắt (mm). Cho biết đồng có khối lượng riêng D = 8,9.103 kg/m3. (làm tròn đến 1 chữ số thập phân)