Giáo án chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 kết nối Bài 6: Khái niệm và nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự Việt Nam (P1)
Giáo án giảng dạy theo sách Chuyên đề học tập Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 bộ sách kết nối tri thức Bài 6: Khái niệm và nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự Việt Nam (P1). Bộ giáo án giúp giáo viên hướng dẫn học sinh mở rộng kiến thức, phát triển năng lực, nâng cao khả năng định hướng nghề nghiệp cho các em sau này. Thao tác tải về rất đơn giản, tài liệu file word có thể chỉnh sửa dễ dàng, mời quý thầy cô tham khảo bài demo.
Xem: => Giáo án chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 kết nối tri thức đủ cả năm
Xem video về mẫu Giáo án chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 kết nối Bài 6: Khái niệm và nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự Việt Nam (P1)
Xem toàn bộ: Giáo án chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 kết nối tri thức đủ cả năm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
CHUYÊN ĐỀ 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VÀ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
BÀI 6: KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
(5 tiết)
- MỤC TIÊU
- Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được khái niệm, các nguyên tắc của pháp luật hình sự Việt Nam.
- Năng lực
- Năng lực chung:
- Tự chủ và tự học để có những kiến thức cơ bản về khái niệm, các nguyên tắc của pháp luật hình sự Việt Nam.
- Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm để thực hiện những hoạt động học tập.
- Giải quyết vấn đề sáng tạo trước những tình huống đặt ra trong bài học và trong thực tiễn cuộc sống liên quan đến pháp luật hình sự Việt Nam.
- Năng lực đặc thù:
- Điều chỉnh hành vi: Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc góp phần xây dựng pháp luật hình sự Việt Nam; Phân tích, đánh giá được thái độ, hành vi, việc làm của bản thân và người khác trong chấp hành pháp luật hình sự ; Đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi, việc làm vi phạm pháp luật hình sự.
- Tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: Hiểu được một số vấn đề cơ bản về pháp luật hình sự Việt Nam; Bước đầu đưa ra các quyết định hợp lí và tham gia giải quyết được một số vấn đề của cá nhân, gia đình và cộng đồng bằng các hành vi, việc làm phù hợp với pháp luật hình sự Việt Nam.
- Phẩm chất
- Trung thực và có trách nhiệm công dân khi thực hiện pháp luật hình sự.
- Nhân ái, yêu nước, tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam.
- THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Đối với giáo viên
- Sách Chuyên đề học tập Giáo dục kinh tế pháp luật 10, SGV Chuyên đề học tập Giáo dục kinh tế pháp luật 10, Giáo án (kế hoạch dạy học).
- Tranh ảnh, clip, câu chuyện, trò chơi, ví dụ thực tế,...liên quan đến pháp luật hình sự Việt Nam.
- Một số điều luật liên quan trực tiếp tới bài học trong Bộ luật Hình sự Việt Nam.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
- Đối với học sinh
- Sách chuyên đề học tập Giáo dục kinh tế pháp luật 10.
- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến nội dung bài học Khái niệm và nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự Việt Nam.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Khai thác vốn sống, trải nghiệm của HS về chủ đề bài học; Tạo tâm thế tích cực, hứng thú học tập cho HS và kết nối với bài học mới.
- Nội dung: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Đối mặt” – Kể tên các hành vi vi phạm pháp luật hình sự Việt Nam.
- Sản phẩm: HS kể tên các hành vi vi phạm pháp luật hình sự Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia HS thành 2 đội chơi và tổ chức cho HS chơi trò chơi “Đối mặt” – Kể tên các hành vi vi phạm pháp luật hình sự Việt Nam.
+ Đội nào trả lời được đúng, nhanh và nhiều nhất về tên các hành vi vi phạm pháp luật hình sự Việt Nam, đội đó sẽ là đội chiến thắng.
+ Đội thua cuộc sẽ hát,....(do HS hoặc GV lựa chọn).
- Sau khi khi chơi trò chơi, GV mời một số HS chia sẻ bài học rút ra từ hành vi vi phạm đó.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe GV nêu tên trò chơi, chia thành hai đội chơi và lắng nghe GV phổ biến luật chơi.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện lần lượt hai đội chơi nêu tên các hành vi vi phạm pháp luật hình sự Việt Nam.
- GV mời đại diện một số HS chia sẻ bài học rút ra từ hành vi vi phạm đó.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và kết luận phần trả lời của HS.
- GV dẫn dắt HS vào bài học: Trong hệ thống pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi ngành luật điều chỉnh một lĩnh vực quan hệ xã hội nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của công dân, bảo đảm pháp chế, phòng chống vi phạm pháp luật. Khi tính chất nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật chưa cao, Nhà nước có thể áp dụng các chế tài hành chính, dân sự,... nhưng khi hành vi vi phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cao, Nhà nước sẽ áp dụng các biện pháp xử lí nghiêm khắc đó chính là chế tài hình sự, được quy đïnh trong pháp luật hình sự. Bài học giúp chúng ta hiểu về khái niệm và các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự Việt Nam; nhận biết tác hại, hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật hình sự trong các tình huống thường gặp và nêu được ý kiến phân
tích, đánh giá, tranh luận về một số vấn đề đơn giản thường gặp liên quan đến pháp luật hình sự. Chúng ta cùng vào Bài 6: Khái niệm và nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự Việt Nam.
- HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Tìm hiểu khái niệm pháp luật hình sự
- Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được khái niệm pháp luật hình sự.
- Nội dung:
- GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi, đọc thông tin, nghiên cứu trường hợp trong SGK để trả lời câu hỏi :
+ M đã có hành vi vi phạm pháp luật như thế nào? M đã phải gánh chịu hậu quả của pháp lí là gì?
+ Pháp luật hình sự có vị trí, vai trò như thế nào trong hệ thống pháp luật Việt Nam?
- GV mời đại diện một số nhóm trả lời câu hỏi, các nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
- GV nhận xét, kết luận về khái niệm pháp luật hình sự.
- Sản phẩm: Nội dung trả lời của HS về khái niệm pháp luật hình sự và chuẩn kiến thức của GV.
- Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi. - GV hướng dẫn HS đọc mục Ghi nhớ SGK tr.42, rút ra kết luận và trả lời câu hỏi: Pháp luật hình sự có vị trí, vai trò như thế nào trong hệ thống pháp luật Việt Nam? Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, đọc thông tin, trường hợp SGKtr.42 để trả lời câu hỏi. Sau đó, HS thảo luận cặp đôi và thống nhất đáp án. - GV theo dõi quá trình HS làm việc cặp đôi, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện một số cặp đôi trình bày kết quả thảo luận nhóm. - GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày vị trí, vai trò của pháp luật hình sự trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận về pháp luật hình sự: Để quản lí xã hội, bảo vệ chế độ và trật tự xã hội, Nhà nước ban các văn bản pháp luật và áp dụng nhiều biện pháp như : giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật. + Khi hành vi vi phạm pháp luật có tính nguy hiểm cho xã hội chưa cao, Nhà nước có thể sử dụng các chế tài hành chính dân sự như: cảnh cáo, phạt tiền, bồi thường thiệt hại,…để xử phạt. + Nếu hành vi vi phạm có tính chất, mức độ nguy hiểm cao với xã hội thì Nhà nước áp dụng các biện pháp xử lí mạnh mẽ và nghiêm khắc nhất là các chế tài hình sự, được quy định trong Bộ luật Hình sự. - GV chuyển sang nội dung mới. |
1. Tìm hiểu khái niệm pháp luật hình sự Trả lời câu hỏi thảo luận - M có hành vi xuyên tạc, nói xấu chính quyền nhằm chống phá Đảng và Nhà nước, xâm phạm đến chế độ xã hội chủ nghĩa là quan hệ xã hội mà pháp luật hình sự bảo vệ. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, gây hoang mang trong nhân dân, làm ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. - M đã phải gánh chịu hậu quả pháp lí là 7 năm tù về tội phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 117 Bộ luật Hình sự). Khái niệm pháp luật hình sự - Là công cụ quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam để bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. - Để thực hiện vai trò này, các quy phạm pháp luật hình sự do Nhà nước ban hành đã xác định cụ thể những hành vi nguy hiểm cho xã hội nào là tội phạm và quy định hình phạt áp dụng đối với cá nhân và pháp nhân thực hiện các tội phạm đó.
|
Hoạt động 2. Tìm hiểu các thuật ngữ cơ bản của pháp luật hình sự
- Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được một số thuật ngữ cơ bản của pháp luật hình sự như tội phạm và các khái niệm liên quan.
- Nội dung:
- GV yêu cầu HS làm việc nhóm, đọc thông tin, nghiên cứu tình huống trong SGK và trả lời các câu hỏi:
+ Hành vi vi phạm pháp luật của A và N đã gây tác hại như thế nào đối với xã hội?
+ Vì sao N bị đưa ra xét xử, còn A chỉ bị xử phạt hành chính?
+ Em hãy chỉ ra các dấu hiệu sau trong hành vi vi phạm pháp luật của N :
- Tính nguy hiểm cho xã hội.
- Tính có lỗi.
- Tính trái pháp luật.
- Tính chịu hình phạt.
- GV phân tích và giảng giải một số nội dung được quy định trong Bộ luật Hình sự để HS hiểu và trả lời câu hỏi.
- GV mời đại diện các nhóm trình bày câu trả lời. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung ý kiến.
- GV nhận xét, kết luận và nhấn mạnh về tội phạm – thuật ngữ cơ bản của pháp luật hình sự.
- Sản phẩm: Nội dung trả lời của HS về một số thuật ngữ cơ bản của pháp luật hình sự như tội phạm và các khái niệm liên quan và chuẩn kiến thức của GV.
- Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS thành 6 nhóm. - GV yêu cầu các nhóm thảo luận, đọc thông tin, nghiên cứu tình huống trong SGK tr.43 và trả lời các câu hỏi: + Hành vi vi phạm pháp luật của A và N đã gây tác hại như thế nào đối với xã hội? + Vì sao N bị đưa ra xét xử, còn A chỉ bị xử phạt hành chính? + Em hãy chỉ ra các dấu hiệu sau trong hành vi vi phạm pháp luật của N : · Tính nguy hiểm cho xã hội. · Tính có lỗi. · Tính trái pháp luật. · Tính chịu hình phạt. - GV phân tích cho HS một số nội dung được quy định trong Bộ luật Hình sự để HS hiểu và trả lời được câu hỏi: + Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm được xác định dựa trên cơ sở là tầm quan trọng của các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ bị hành vi đó xâm hại. Hậu quả thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra cho xã hội càng lớn, càng nghiêm trọng thì tội phạm có tính nguy hiểm càng cao. + Tính có lỗi: Lỗi là thái độ chủ quan của một người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội do mình gây ra và đối với hậu quả của hành vi đó. + Tính trái pháp luật hình sự: Một hành vi nguy hiểm cho xã hội chỉ có thể bị coi là tội phạm nếu hành vi đó được quy định trong Bộ luật Hình sự. + Tính chịu hình phạt là hậu quả của hành vi phạm tội. + Năng lực trách nhiệm hình sự: Một hành vi nguy hiểm cho xã hội chỉ có thể bị coi là tội phạm nếu hành vi đó được quy định trong Bộ luật Hình sự. - GV hướng dẫn HS đọc phần ghi nhớ SGK tr.43 và trả lời câu hỏi: Tội phạm là gì? Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, thảo luận và thực hiện nhiệm vụ. - HS đọc phần Ghi nhớ SGK tr.43 để tìm hiểu về khái niệm tội phạm. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận. - GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày về tội phạm. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận về khái niệm tội phạm. - GV chuyển sang nội dung mới. Nhiệm vụ 2 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc thông tin, nghiên cứu tình huống SGK tr.44 và trả lời câu hỏi: + D và H có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình không? Vì sao? + Em hãy nêu những căn cứ để xác định một người có hay không có năng lực trách nhiệm hình sự. - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Em hãy nêu những căn cứ để xác định một người có hay không có năng lực trách nhiệm hình sự. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, đọc thông tin, tình huống SGK tr.44 để trả lời câu hỏi. - HS tham khảo phần Ghi nhớ SGK tr44 để tìm hiểu về căn cứ để xác định một người có hay không có năng lực trách nhiệm hình sự. - GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi tình huống. - GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày về năng lực trách nhiệm hình sự. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận năng lực trách nhiệm hình sự. - GV chuyển sang nội dung mới. Nhiệm vụ 3 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc nhóm, nghiên cứu trường hợp 1, 2 SGK tr.45 và trả lời câu hỏi: + Trong hai trường hợp trên, ai là người phạm tội? Vì sao? + Em hãy nêu một ví dụ về trách nhiệm hình sự. - GV hướng dẫn HS đọc mục Ghi nhớ SGK tr.45 và trả lời câu hỏi: Trách nhiệm hình sự là gì? Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, thảo luận và trả lời câu hỏi. - HS đọc mục Ghi nhớ SGK tr.45 để tìm hiểu về trách nhiệm hình sự. - GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận. - GV mời đại diện 1 – 2 SH trình bày về năng lực trách nhiệm hình sự. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận về năng lực trách nhiệm hình sự. - GV chuyển sang nội dung mới. Nhiệm vụ 4 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, nghiên cứu trường hợp ông S SGK tr.45 và trả lời câu hỏi: + Việc tòa án kết tội ông S nhằm mục đích gì? + Theo em, hình phạt có phải là sự trừng phạt đối với phạm tội không? Vì sao? - GV hướng dẫn HS đọc mục Ghi nhớ SGK tr.45 và trả lời câu hỏi: + Hình phạt là gì? + Mục đích của hình phạt? + Có các loại hình phạt nào? Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc tình huống của ông S SGK tr.45 để trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi về trường hợp của ông S. - GV mời đại diện HS trình bày lần lượt các nội dung sau: + Khái niệm hình phạt. + Mục đích của hình phạt. + Các loại hình phạt. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận về hình phạt. - GV chuyển sang nội dung mới. |
2. Tìm hiểu các thuật ngữ cơ bản của pháp luật hình sự 2.1. Tội phạm Trả lời câu hỏi thảo luận - Hành vi của N và A đã gây ra tác hại đối với xã hội như sau: + Hành vi tham gia đua xe trái phép của N là hành vi nguy hiểm cho xã hội, vi phạm pháp luật về an toàn giao thông, xâm phạm trật tự an toàn xã hội, có thể gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông và cho chính bản thân. + A cổ vũ trái phép là khuyến khích hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông, xâm phạm trật tự xã hội. - A có hành vi cổ vũ đua xe trái phép (không quy định trong Bộ luật Hình sự) – là hành vi vi phạm pháp luật hành chính, do đó A chỉ bị xử phạt hành vi phạm hành chính. N tham gia đua xe trái phép (quy định tại Điều 266 Bộ luật Hình sự) – hành vi vi phạm luật hình sự, bị đưa ra xét xử theo pháp luật hình sự. - Các dấu hiệu trong hành vi vi phạm của N: + Tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi đua xe trái phép có thể gây tai nạn cho bản thân và cho những người tham gia giao thông, gây ách tắc giao thông. + Tính có lỗi: N chủ động thực hiện hành vi đua xe dù biết đó là hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị pháp luật cấm. + Tính trái pháp luật hình sự: hành vi đua xe trái phép được quy định tại Điều 266 Bộ luật Hình sự. + Tính chịu hình phạt: N bị đưa ra xét xử theo Điều 226 Bộ luật Hình sự. Khái niệm tội phạm Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự (hoặc pháp nhân thương mại) thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, ATXH, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lí. - Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lí bằng các biện pháp khác.
2.2. Năng lực trách nhiệm hình sự Trả lời câu hỏi - Người bị bệnh tâm thần không có khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi. Vì vậy, D không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình do không có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình vì mắc bệnh tâm thần. - H là người bình thường, có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi (đánh nhau do mâu thuẫn cá nhân) nên H phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi cố ý gây thương tích cho người khác do mình gây ra. Căn cứ xác định trách nhiệm năng lực hình sự - Khả năng nhận thức được hành vi nguy hiểm cho xã hội và khả năng điều khiển hành vi của một người. - Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
2.3. Trách nhiệm hình sự Trả lời câu hỏi - Trong hai trường hợp trên, ông S là người phạm tội và phải chịu trách nhiệm hình sự do hành vi vận chuyển ma túy trái phép được quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự. Ông B không phải chịu trách nhiệm hình sự mà phải chịu trách nhiệm dân sự vì vi phạm hợp đồng mua bán. - Các ví dụ khác về trách nhiệm hình sự như: tội trộm cắp, tội cướp giật, tội mua bán chất trái phép ma túy,… Trách nhiệm hình sự - Trách nhiệm hình sự là: + Hậu quả pháp lí bất lợi mà người phạm tội phải gánh chịu do hành vi tội phạm của mình như: hình phạt, các biện pháp tư pháp khác được quy định trong Bộ luật Hình sự nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền và lợi ích của người phạm tội. + Là trách nhiệm pháp lí nghiêm khắc nhất do Tòa án áp dụng đối với người thực hiện hành vi phạm tội. - Chỉ người nào phạm tội đã được quy định trong Bộ luật Hình sự mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
2.4. Hình phạt Trả lời câu hỏi - Việc tòa án kết tội ông S nhằm mục đích trừng phạt ông S, ngăn ngừa ông S phạm tội mới, giáo dục ông S thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân thủ pháp luật và quy tắc của cuộc sống. - Hình phạt không chỉ là sự trừng phạt đối với người phạm tội mà còn nhằm mục đích ngăn ngừa họ phạm tội mới, cải tạo, giáo dục họ thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, răn đe mọi người không được phạm tội. Khái niệm hình phạt - Là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật Hình sự, do Tòa án quyết định áp dụng đối với hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hạn chế, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó (Điều 30 Bộ luật Hình sự). - Là công cụ hữu ích được Nhà nước sử dụng trong đấu tranh phòng, chống tội phạm để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Mục đích của hình phạt - Trừng trị người phạm tội, ngăn ngừa họ phạm tội mới. - Cải tạo, giáo dục họ thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống. - Răn đe mọi người không được phạm tội, góp phần giáo dục công dân tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Các loại hình phạt - Hình phạt chính: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình. - Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhận chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền (khi không áp dụng là hình phạt chính); trục xuất (khi không áp dụng là hình phạt chính). |
Hoạt động 3. Tìm hiểu các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự Việt Nam
- Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự Việt Nam.
- Nội dung:
- GV yêu cầu HS làm việc nhóm, mỗi nhóm nghiên cứu thông tin, trường hợp về một nguyên tắc, thảo luận và trả lời câu hỏi liên quan.
- Các nhóm thảo luận và cử đại diện trình bày, cả lớp lắng nghe và bổ sung ý kiến.
- GV nhận xét và kết luận về các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự Việt Nam.
- Sản phẩm: Nội dung trả lời của HS về các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự Việt Nam và chuẩn kiến thức của GV.
- Tổ chức hoạt động:
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đủ tài liệu:
- Giáo án chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 kết nối tri thức đủ cả năm (300k)
- Giáo án giáo dục kinh tế và pháp luật 10 kết nối tri thức (bản word) (300k)
- Giáo án powerpoint giáo dục kinh tế và pháp luật 10 kết nối tri thức (350k)
- Giáo án chuyên đề giáo dục kinh tế và pháp luật 10 kết nối tri thức (300k)
- Trắc nghiệm giáo dục kinh tế pháp luật 10 kết nối tri thức (150k)
- Đề thi kinh tế pháp luật 10 kết nối tri thức (200k)
- File word đáp án Kinh tế pháp luật 10 kết nối tri thức (100k)
- Giáo án chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 kết nối tri thức đủ cả năm (300k)
- Kiến thức trọng tâm kinh tế pháp luật 10 kết nối tri thức (150k)
- Câu hỏi tự luận kinh tế pháp luật 10 kết nối tri thức (150k)
- Phiếu học tập theo bài Kinh tế pháp luật 10 kết nối tri thức cả năm (150k)
- Trắc nghiệm đúng sai Kinh tế pháp luật 10 kết nối tri thức cả năm (150k)
- Trắc nghiệm dạng câu trả lời ngắn Kinh tế pháp luật 10 kết nối tri thức cả năm (150k)
- Giáo án powerpoint chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 kết nối tri thức (350k)
=> Có thể chọn nâng cấp VIP với phí là 1050k để tải tất cả tài liệu ở trên
- Chỉ gửi 500k. Tải về dùng thực tế, 1 ngày sau mới gửi số còn lại.
Cách tải hoặc nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Giáo án chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 kết nối tri thức đủ cả năm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
CHUYÊN ĐỀ 1: TÌNH YÊU, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
BÀI 1: TÌNH YÊU
(3 tiết)
- MỤC TIÊU
- Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Hiểu được thế nào là tình yêu chân chính và một số điều cần tránh trong tình yêu.
- Năng lực
- Năng lực chung:
- Tự chủ và tự học để có những kiến thức cơ bản về tình yêu.
- Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm để thảo luận nhóm, thiết kế áp phích tuyên truyền về những điều cần tránh trong tình yêu.
- Giải quyết vấn đề sáng tạo trước những tình huống liên quan đến tình yêu.
- Năng lực đặc thù: Năng lực điều chỉnh hành vi, phát triển bản thân
- Có kĩ năng xử lí đúng đắn trước những vấn đề liên quan đến tình yêu.
- Ủng hộ tình yêu chân chính, phê phán những biểu hiện cần tránh trong tình yêu.
- Phẩm chất
- Nhân ái, trác nhiệm trước những vấn đề liên quan tới tình yêu.
- THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Đối với giáo viên
- Sách Chuyên đề học tập Giáo dục kinh tế pháp luật 10, SGV Chuyên đề học tập Giáo dục kinh tế pháp luật 10, Giáo án (kế hoạch dạy học).
- Tranh ảnh, clip, câu chuyện, trò chơi, ví dụ thực tế,…liên quan tới tình yêu.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
- Đối với học sinh
- Sách chuyên đề học tập Giáo dục kinh tế pháp luật 1010.
- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến nội dung bài học Tình yêu.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Tạo tâm thế tích cực cho HS, huy động những hiểu biết của HS về tình yêu để dẫn vào bài học.
- Nội dung: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Ai nhanh – ai đúng” – Nêu những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về tình yêu; HS vận dụng kiến thức hiểu biết, kiến thực thực tế của bản thân để chơi trò chơi và trả lời câu hỏi.
- Sản phẩm:
- Những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về tình yêu.
- Suy nghĩ, cảm nhận về tình yêu qua những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về tình yêu vừa tìm được.
- Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Ai nhanh – ai đúng” – Nêu những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về tình yêu.
- GV phổ biến luật chơi cho HS:
+ GV chọn hai đội chơi, mỗi đội 4 – 5 HS.
+ Lần lượt mỗi độ trong từng nhóm sẽ nêu một câu, không trùng lặp.
+ Trong cùng một thời gian, nhóm nào nêu được nhiều câu đúng hơn sẽ thắng.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe GV nêu tên trò chơi, chia thành hai đội chơi và lắng nghe GV phổ biến luật chơi.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời 2 đội chơi lần lượt nêu những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về tình yêu:
+ Cô kia cắt cỏ bên sông/ Có muốn ăn nhãn thì lồng sang đây/ Sang đây anh nắm cổ tay/ Anh hỏi câu này: Có lấy anh chăng?
+ Muốn ăn cơm trắng cá kho/ Trốn cha, trốn mẹ, xuống đò cùng anh.
+ Trên rừng có cây bông kiểng/ Dưới biển có cá hóa long/ Con cá lòng ròng ẩn bóng ăn rong/ Anh đi Lục tỉnh giáp vòng/ Tới đây trời khiến cho lòng thương em.
+ Ăn chanh ngồi gốc cây chanh/ Lấy anh thì lấy, về Thanh không về.
+ Bỏ thì thương, vương thì tội.
+ Chê anh một chai, phải anh hai lọ.
+ Nồi nào úp vung nấy.
+ Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén.
+ Đôi ta thương mãi nhớ lâu/ Như sông nhớ nước, như cành dâu nhớ tằm.
+ ....
- GV yêu cầu đội chơi còn lại lắng nghe đội bạn trả lời, nhận xét câu trả lời có trùng lặp hay không; các HS còn lại tích cực cổ vũ hai đội chơi.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và tuyên bố đội thắng cuộc trong trò chơi.
- GV dẫn dắt HS vào bài học: Tình yêu là món quà kì diệu, tiếp cho con người sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn, hoàn thiện bản thân và hạnh phúc trong cuộc đời. Nhưng yêu ai, yêu khi nào và yêu như thế nào là vấn đề mà mỗi chúng ta đều phải cân nhắc. Bài học này sẽ giúp các em có nhận thức và hành động đúng về tình yêu. Chúng ta cùng vào Bài 1 – Tình yêu.
- HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Tìm hiểu thế nào là tình yêu và tình yêu chân chính
- Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hiểu được thế nào là tình yêu và tình yêu chân chính.
- Nội dung:
- Thế nào là tình yêu?
+ GV giới thiệu, chiếu một số hình ảnh minh hoạ của tác phẩm Cô gái đến từ hôm qua, hướng dẫn HS đọc tóm tắt và đoạn trích của tác phẩm trong SGK; HS suy nghĩ, cảm nhận của mình về tình yêu giữa Thư và Việt An (Tiểu Li) trong đoạn trích.
+ GV nêu câu hỏi: Nêu một số quan niệm về tình yêu mà em biết; HS đưa ra một số định nghĩa về tình yêu và đưa ra một định nghĩa được cho là hợp lí nhất.
+ GV nhận xét, phân tích, kết luận.
- Những biểu hiện của tình yêu chân chính
+ GV hướng dẫn HS đọc trường hợp ở mục b trong SGK, thảo luận nhóm để trả lời hai câu hỏi trong SGK; HS nêu những biểu hiện của tình yêu chân chính và giải thích, lấy ví dụ minh hoạ cho những biểu hiện đó.
- GV nhận xét, phân tích, kết luận về biểu hiện của tình yêu chân chính.
- Sản phẩm: HS ghi vào vở:
- Khái niệm tình yêu.
- Những biểu hiện của tình yêu chân chính.
- Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1 Bước 1 : GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV giới thiệu, chiếu một số hình ảnh minh hoạ của tác phẩm Cô gái đến từ hôm qua. - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi hoặc nhóm (bàn), hướng dẫn HS đọc tóm tắt và đoạn trích của tác phẩm trong SGK tr.5, 6. - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Chia sẻ suy nghĩ, cảm nhận của mình về tình yêu giữa Thư và Việt An (Tiểu Li) trong đoạn trích. - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Nêu một số quan niệm về tình yêu mà em biết. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc tóm tắt và đoạn trích trong SGK để nêu suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về tình yêu giữa Thư và Việt An. - HS thảo luận, đưa ra một số quan niệm về tình yêu. - GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện một số HS trình bày lần lượt các nội dung sau: + Suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về tình yêu giữa Thư và Việt An. + Một số quan niệm về tình yêu. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận về tình yêu và tình yêu chân chính. - GV chuyển sang nội dung mới. Nhiệm vụ 2 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm nhỏ (4 HS), đọc trường hợp mục b (câu chuyện giữa T và P) SGK tr.6, 7 và cho biết: + T và P đã vượt qua những khó khăn gì để đến được với nhau? + Tình yêu giữa T và P có phải là tình yêu chân chính không? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận: + Tình yêu chân chính là gì? + Những biểu hiện cơ bản của tình yêu chân chính. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm nhỏ (4 HS), đọc trường hợp mục b (câu chuyện giữa T và P) SGK tr.6, 7 để tìm hiểu về: + Những khó khăn mà T và P đã vượt qua để đến được với nhau. + Chứng minh tình yêu giữa T và P là tình yêu chân chính. - HS rút ra kết luận dưới sự hướng dẫn và phân tích của GV: + Tình yêu chân chính là gì? + Những biểu hiện cơ bản của tình yêu chân chính. - GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi thảo luận về trường hợp b (câu chuyện giữa T và P). - GV mời đại diện HS trình bày về: + Khái niệm tình yêu chân chính. + Những biểu hiện của tình yêu chân chính. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận về tình yêu chân chính và những biểu hiện của tình yêu chân chính. - GV chuyển sang nội dung mới. | 1. Tìm hiểu thế nào là tình yêu và tình yêu chân chính a) Thế nào là tình yêu * Trả lời câu hỏi thảo luận Tình yêu giữa Thư và Việt An vô cùng trong sáng và thiêng liêng. Nó được ví như những hạt sương long lanh, trong vắt dưới ánh nắng ban mai. * Quan niệm về tình yêu - Là một dạng tình cảm đặc biệt (quyến luyến, nhớ nhung, bồn chồn,…). - Nảy sinh trên cơ sở sự hòa hợp về tâm hồn (rung cảm, thấu hiểu, đồng điệu,…). - Có sự khát khao được gần gũi chia sẻ .
b) Thế nào là tình yêu chân chính * Trả lời câu hỏi thảo luận - T và P đã vượt qua những khó khăn về khuyết tật, khoàng cách địa lí, kinh tế,…để đến được với nhau. - Tình yêu giữa T và P có đặc điểm : sự chung thủy, đồng cảm, trách nhiệm, sự chân thành, tin cậy. à Đây là tình yêu chân thành. * Tình yêu chân chính và biểu hiện của tình yêu chân chính - Tình yêu chân chính: là tình yêu trong sáng, lành mạnh, phù hợp với các quan niệm đạo đức tiên bộ của xã hội. - Biểu hiện cơ bản của một tình yêu chân chính: + Sự chung thuỷ: · Là nền tảng quyết định tình yêu đó tiên xa được bao nhiêu. · Tại một thời điểm chỉ yêu một người, luôn coi người mình yêu là duy nhất, mọi tâm huyết, tình cảm đều chỉ dành riêng cho người đó, không cho bất cứ một ai khác xen ngang vào mối quan hệ hai người. + Sự đồng cảm: · Tình yêu cần sự đồng cảm sâu sắc về tâm tư, nguyện vọng, ước mơ, hoài bão của nhau. · Hoà hợp về tính cách. · Quyến luyến, mong muốn được gần gũi, gắn bó bên nhau. + Trách nhiệm: · Tinh thần trách nhiệm trong tình yêu thể hiện qua sự hi sinh, chăm sóc, lo lắng, giúp đỡ nhau một cách tự nguyện, bảo vệ cho nhau và cùng nhau phấn đấu tạo dựng tương lai. · Không làm cho người yêu đau khổ, cùng nhau vượt qua những thử thách, khó khăn. · Có ý thức trách nhiệm đối với tương lai, hạnh phúc của nhau. + Sự chân thành, tin cậy và tôn trọng từ hai phía: · Trung thực, không lừa dối, giấu giếm nhau điều gì, tạo dựng niềm tin đối với nhau. · Tôn trọng sở thích, nhu cầu, quyết định, công việc,... của nhau, không áp đặt, định kiên trong tỉnh yêu. |
Hoạt động 2. Tìm hiểu một số điều cần tránh trong tình yêu
- Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được một số điều cần tránh trong tình yêu.
- Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc câu chuyện Tâm sự người trong cuộc ; HS đọc truyện, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn HS thảo luận theo nhóm với kĩ thuật mảnh ghép để trả lời câu hỏi :
+ Có những điều gì cần tránh trong tình yêu.
+ Nêu ví dụ minh họa.
- Sản phẩm: HS ghi vào vở một số điều cần tránh trong tình yêu.
- Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu các nhóm đọc câu chuyện Tâm sự người trong cuộc SGK tr.7, 8, thảo luận và trả lời câu hỏi: + Các bạn trong tâm sự trên đã mắc sai lầm gì trong tình yêu? + Tại sao nhân vật chính trong câu chuyện lại quyết định chấm dứt mối tình của mình? - GV yêu cầu HS tiếp tục thảo luận theo nhóm (sử dụng kĩ thuật mảnh ghép, trả lời câu hỏi: + Có những điều gì cần tránh trong tình yêu? + Nêu ví dụ minh họa. - GV chia lớp thành 5 nhóm, thảo luận theo 2 vòng: + Vòng 1: Nhóm chuyên gia Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ tương ứng với một điều cần tránh trong tình yêu. Cần đảm bảo tất cả thành viên trong nhóm đều phải giải thích được vì sao cần tránh điều đó trong tình yêu. + Vòng 2: Nhóm mảnh ghép GV cấu trúc các nhóm thành các nhóm mới sao cho mỗi nhóm mới đều phải có đầy đủ đại diện các nhóm từ vòng 1. Các thành viên ở nhóm mới sẽ đóng vai trò là chuyên gia chia sẻ với các thành viên nhóm khác về câu trả lời của nhóm mình. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm và thực hiện lần lượt các nhiệm vụ: + Đọc câu chuyện Tâm sự người trong cuộc và trả lời câu hỏi. + Tìm hiểu những điều cần tránh trong tình yêu, lấy ví dụ minh họa. Bước 3 : Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi sau khi đọc chuyện Tâm sự người trong cuộc. - GV mời đại diện các nhóm trình bày một số điều cần tránh trong tình yêu. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận về những điều cần tránh trong tình yêu. | 2. Tìm hiểu một số điều cần tránh trong tình yêu * Trả lời câu hỏi thảo luận - Các bạn trong tâm sự trên đã mắc sai lầm trong tình yêu: ngộ nhận, ích kỉ. - Nhân vật chính trong câu chuyện lại quyết định chấm dứt mối tình của mình vì hậu quả do những sai lầm trong tình yêu. * Một số điều cần tránh trong tình yêu - Ngộ nhận: thích nhau qua ánh nhìn, cử chỉ quan tâm ân cần hay choáng ngợp trước vẻ ngoài của đối tượng mà chưa chú ý tới sự hoà hợp, đồng điệu vê tâm hồn. - Vụ lợi: lợi dụng tình cảm của người yêu đề thoả mãn nhu cầu ích kỉ của bản thân, - Ích kỉ: + Chỉ nghĩ đến bản thân mình, không chịu lắng nghe cảm xúc của người yêu, đòi hỏi người yêu làm theo tất cả những gì mà mình mong muốn. + Muốn chiếm hữu, kiểm soát, ràng buộc người yêu. + Coi người yêu chỉ là công cụ đề lấp đầy khoảng trống trong lòng. - Yêu nhiều người cùng một thời điểm: người cùng một lúc yêu nhiều người không thể có một tình yêu chân thành, đúng nghĩa. - Quan hệ tình dục sớm, không an toàn: ở lửa tuổi vị thành niên, cơ thể chưa phát triển hoàn thiện, tâm lí cũng chưa ổn định, chưa có sự chuẩn bị kiên thức về sinh sản, giới tính, tình dục an toàn, dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.
|
- HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS củng cố những tri thức vừa khám phá về tình yêu qua việc bày tỏ ý kiến, nhận xét hành vi, xử lí tình huống có thể xảy ra trong cuộc sống liên quan tới tình yêu.
- Nội dung: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi bài tập 1, 2, 3, 4 phần Luyện tập SGK tr.8, 9; HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về tình yêu để thực hiện nhiệm vụ.
- Sản phẩm: Câu trả lời cho các bài tập 1, 2, 3, 4.
- Tổ chức thực hiện
Nhiệm vụ 1: Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào sau đây? Vì sao?
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi và nêu yêu cầu cho HS thảo luận: Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào sau đây? Vì sao?
- Nếu không có sự hoà hợp về tâm hồn và khát khao gần gũi, chia sẻ thì đó không phải là tình yêu đôi lứa.
- Không nên quan hệ tình dục khi không có ý định gắn bó cùng nhau lâu dài.
- Quan hệ tình dục sớm là điều hoàn toàn bình thường, nhất là trong xã hội hiện đại.
- Tuổi học trò mà không yêu thì thật là đáng tiếc!
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận nhóm đôi, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về tình yêu để thực hiện nhiệm vụ.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3 : Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện một số cặp đôi trình bày kết quả thảo luận:
- Đồng tình, vì đó là bản chất của tình yêu.
- Đồng tình, vì nếu quan hệ tình dục khi không xác định gắn bó cùng nhau lâu dài thì sẽ gây tổn thương cho nhau và có thể để lại những hậu quả không tốt.
- Không đồng tình, vì trong xã hội hiện đại, hiện tượng quan hệ tình dục sớm có xu hướng ngày càng tăng, nhưng không nên coi đó là “điều hoàn toàn bình thường”, vì những hệ luy không tốt của nó.
- Không đồng tình, vì ở lứa tuổi học trò, học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Không nên gượng ép vấn đề tình yêu ở tuổi học trò.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án.
- GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 2: Nhận xét về các hành vi của các nhân vật
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 4 nhóm, mỗi nhóm nhận xét một hành vi của các nhân vật sau:
- Nhóm 1: Cho rằng mình đã gặp được tình yêu “sét đánh”, S liền tỏ tình ngay lập tức với một bạn nữ mới quen qua mạng.
- Nhóm 2: K yêu hai người cùng một lúc vì cho rằng làm thế để dự phòng, nhỡ một trong hai người rời bỏ mình thì vẫn còn người yêu thương mình.
- Nhóm 3: Mặc dù nhiều bạn chê người yêu của H không xinh, nhà nghèo nhưng H vẫn luôn bảo vệ người yêu mình vì theo H đó là cô gái giàu nghị lực, học giỏi và tốt bụng.
- Nhóm 4: Q luôn yêu cầu người yêu phải nghe theo mình mọi việc vì cho rằng, đó mới là sự hoà hợp trong tình yêu.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận nhóm đôi, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về tình yêu để thực hiện nhiệm vụ.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3 : Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận:
- Không đồng tình với hành vi của S vì sự vội vàng là điểu cần tránh trong tình yêu.
- Không đồng tình với K vì việc làm đó là không chung thuỷ trong tình yêu.
- Đồng tình với suy nghĩ và việc làm của H vì điều đó thể hiện bản chất tốt đẹp của tình yêu chân chính.
- Không đồng tình với việc làm của Q vì đó là sự ích kỉ trong tình yêu.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án.
- GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 3: Em xử lí như thế nào nếu là các bạn trong những tình huống sau
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia lớp thành 6 nhóm, các nhóm đóng vai và xử lí các tình huống sau:
+ Nhóm 1, 2: Trong lớp, Q rất quý C vì C học giỏi, lại thường giúp đỡ Q. Một lần, Q được C tặng bưu thiệp, trong đó có việt dòng chữ “Tớ yêu cậu!”. Q cũng không rõ tình cảm mình dành cho C có phải là tình yêu không nên rất bối rồi, không biết phải làm thế nào.
+ Nhóm 3, 4: Vội làm quen và yêu một người qua mạng xã hội nhưng khi gặp mặt, B nhận thấy người đó có nhiêu điểm không phù hợp nên đã nói lời chia tay. Tuy nhiên, người đó vẫn tìm mọi cách theo đuổi và đe doạ khiên B rất lo sợ nhưng không biết phải làm gì.
+ Nhóm 5, 6: D và T là đôi bạn gái thân thiết. Gần đây, D thấy T có những biểu hiện rất lạ: quan tâm quá mức tới D (nắm tay, vuốt tóc, ôm, tặng quà, ghen tức khi thấy D nói chuyện thân mật với các bạn nam,...). D rất ngại ngần, không biết nên ứng xử như thế nào với T.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận nhóm, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về tình yêu để đóng vai và xử lí tình huống.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3 : Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận:
- Vì chưa rõ tình cảm của mình dành cho C có phải là tình yêu không, Q nên thể hiện thái độ bình thường với C, nói rõ với C về tình cảm của mình và mong C hãy giữ mối quan hệ ở mức tình bạn để tập trung cho việc học tập. Nếu sau này, tình bạn đó trở thành tình yêu thì là điều đáng quý. Nếu không, hai người cũng có một tình bạn đẹp.
- B nên chia sẻ điều đó với người đáng tin cậy (bố mẹ, thầy, cô giáo,...) để nhờ sự trợ giúp. B nên lưu lại những bằng chứng về sự đe doạ của người đó để có cách bảo vệ bản thân. B cũng nên nói với người đó là đã báo công an và để nghị can thiệp.
- D nên nói chuyện thẳng thắn, chân thành với T.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án.
- GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 4: Em có lời khuyên gì dành cho bạn trong mỗi trường hợp sau
Bước1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc tình huống và đưa ra lời khuyên bằng cách ghi lên giấy nhớ với mỗi tình huống sau:
- B rất thích một bạn cùng lớp nhưng bạn lại không thích B nên B cảm thấy rất đau khổ vì điều đó.
- Một bạn cùng lớp tỏ tỉnh khiến G cảm thấy rất khó chịu và định công khai chuyện này lên mạng xã hội.
- Ð và V yêu nhau nhưng bố mẹ hai bên đều ngăn cấm quyết liệt với lí do các bạn đang học lớp 10, việc yêu đương sẽ ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập. Hai bạn lên kế hoạch bỏ học, trốn nhà đi làm thuê ở một nơi thật xa.
- P và Q yêu nhau khi đang học lớp 10. Vì mải yêu đương nên cả hai đều học hành sa sút.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận nhóm, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về tình yêu để đưa ra lời khuyên dành cho mỗi bạn trong các tình huống.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3 : Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi:
- Khuyên bạn hãy chia sẻ với người thân thiết, viết nhật kí về những cảm xúc của mình, tìm niềm vui ở việc giao tiếp với bạn bè, đọc truyện, xem phim, làm việc gì đó có ích,... ngoài giờ học. Điều quan trọng là không được sao nhãng việc học tập. Bạn sẽ tìm thấy niềm vui sống và những người đáng yêu, đáng quý khác trong cuộc sống.
- Khuyên bạn không nên làm thế. Hãy trân trọng tình cảm của những người yêu mình (nếu họ đúng mực). Trao đổi thẳng thắn với bạn ấy (hoặc nhờ bạn khác nói chuyện với bạn ấy) về tình cảm của mình để bạn hiểu.
- Khuyên các bạn không nên làm thế vì sẽ có những hệ lụy không tốt. Nếu bỏ đi thật xa, các bạn sẽ gặp nhiều khó khăn: không có tiền bạc, người thân, gia đình; phải lao động vất vả; sống chung với nhau sẽ dẫn tới có thai ngoài ý muốn khi tuổi còn quá trẻ. Hãy nghe lời khuyên đúng đắn từ người lớn, học hành nghiêm túc để xây dựng tương lai tốt đẹp.
- Khuyên P và Q nên tính toán thời gian hợp lí, không nên vì mải yêu đương mà sao nhãng việc học hành, ảnh hưởng không tốt đến tương lai của cả hai.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án.
- GV chuyển sang nội dung mới.
- HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề/ nhiệm vụ liên quan đến nội dung bài học.
- Nội dung: GV giao nhiệm vụ trả lời câu hỏi bài tập 1, 2 phần Vận dụng SGK tr.9 cho HS thực hiện ở nhà.
- Sản phẩm:
- Bài thuyết trình bày tỏ suy nghĩ về tình yêu tuổi học trò.
- Áp phích tuyen truyền về một số điều cần tránh trong tình yêu.
- Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV nêu nhiệm vụ cho HS về nhà thực hiện:
- Em hãy viết một bài thuyết trình bày tỏ suy nghĩ về tình yêu học trò.
- Em hãy thiết kế một áp phích tuyên truyền về một số điều cần tránh trong tình yêu.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về tình yêu; kĩ năng tìm kiếm, sưu tầm thông tin, hình ảnh; kĩ năng thiết kế để thực hiện nhiệm vụ.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3 : Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
HS nộp sản phẩm vào tuần học sau.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và kết thúc tiết học.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Ôn lại kiến thức đã học:
+ Tình yêu chân chính.
+ Một số điều cần tránh trong tình yêu.
- Hoàn thành bài thuyết trình bày tỏ suy nghĩ về tình yêu học trò và thiết kế một áp phích tuyên truyền về một số điều cần tránh trong tình yêu.
- Đọc và tìm hiểu trước nội dung kiến thức Bài 2 – Hôn nhân.