Giáo án chuyên đề toán 11 cánh diều

Giáo án giảng dạy theo bộ sách chuyên đề học tập toán 11 bộ sách cánh diều với cuộc sống. Bộ giáo án giúp giáo viên hướng dẫn học sinh mở rộng kiến thức toán phổ thông, phát triển năng lực, nâng cao khả năng định hướng nghệ nghiệp cho các em sau này. Thao tác tải về rất đơn giản, tài liệu file word có thể chỉnh sửa dễ dàng, mời quý thầy cô tham khảo bài demo.

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ

Giáo án chuyên đề toán 11 cánh diều
Giáo án chuyên đề toán 11 cánh diều
Giáo án chuyên đề toán 11 cánh diều
Giáo án chuyên đề toán 11 cánh diều
Giáo án chuyên đề toán 11 cánh diều
Giáo án chuyên đề toán 11 cánh diều
Giáo án chuyên đề toán 11 cánh diều
Giáo án chuyên đề toán 11 cánh diều

Bản xem trước: Giáo án chuyên đề toán 11 cánh diều

Một số tài liệu quan tâm khác


Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

CHUYÊN ĐỀ II: LÀM QUEN VỚI MỘT VÀI YẾU TỐ CỦA LÍ THUYẾT ĐỒ THỊ

BÀI 1: MỘT VÀI YẾU TỐ CỦA LÍ THUYẾT ĐỒ THỊ. ĐƯỜNG ĐI EULER VÀ ĐƯỜNG ĐI HAMILTON

 

  1. MỤC TIÊU:
  2. Kiến thức, kĩ năng: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
  • Nhận biết được một số khái niệm cơ bản: đồ thị, đỉnh, cạnh, đường đi, chu trình, liên thông, bậc của đỉnh.
  • Nhận biết: đường đi Euler, đường đi Hamilton, định lí Dirac, định lí Ore.
  1. Năng lực

 Năng lực chung:

  • Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá
  • Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.

Năng lực riêng:

  • Rèn luyện năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hóa toán học và năng lực giải quyết vấn đề toán học thông qua việc mô hình hóa những vấn đề thực tế liên quan bằng đồ thị.
  • Rèn luyện năng lực giao tiếp toán học.
  1. Phẩm chất
  • Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác.
  • Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án, đồ dùng dạy học.
  3. Đối với HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
  2. a) Mục tiêu:

- Tạo hứng thú, thu hút HS tìm hiểu nội dung bài học.

  1. b) Nội dung: HS đọc tình huống mở đầu, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
  2. c) Sản phẩm: HS đưa ra được nhận định ban đầu về câu hỏi mở đầu.
  3. d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS đọc mục I. Bài toán bảy cây cầu của Euler.

GV tóm tắt nội dung:

Bài toán Bảy cây cầu của Euler (hay Bảy cây cầu ở Königsberg)

Thành phố Königsberg nằm trên sông Pregel, bao gồm hai hòn đảo lớn nối với nhau và nối với đất liền bởi bảy cây cầu (Hình 1).

Người dân có thắc mắc: “Có đường đi nào cho phép một người đi qua cả bảy cây cầu, mà mỗi cây cầu chỉ đi qua một lần?”.

Năm 1741, Euler đã trình bày lời giải cho Bài toán Bảy cây cầu ở Königsberg và đưa ra lời giải tổng quát cho dạng bài toán này, bất kể số lượng vùng đất cũng như số lượng cây cầu.

Bằng cách loại bỏ tất cả các chi tiết ngoại trừ các vùng đất và các cây cầu, sau đó thay thế mỗi vùng đất bằng một điểm và thay mỗi cây cầu nối hai vùng đất bằng một đoạn nối hai điểm, Euler đã nhận được mô hình sau đây:

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm đôi hoàn thành yêu cầu.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: “Cấu trúc toán học thu được ở Hình 2c ngày nay được gọi là một đồ thị, mỗi điểm gọi là một đỉnh của đồ thị, mỗi đoạn nối được gọi là một cạnh của đồ thị. Bài toán Bảy cây cầu ở Königsberg có thể phát biểu lại như sau: Có hay không một hành trình đi qua cả bảy cạnh của đồ thị ở Hình 2c mà mỗi cạnh chỉ đi qua đúng một lần? Những bài toán kiểu như vậy được gọi là bài toán về đường đi Euler trên đồ thị, chúng đóng vai trò quan trọng trong Lí thuyết đồ thị hiện nay.”

“Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu những kiến thức ban đầu về lí thuyết đồ thị trong bài học này để hiểu rõ hơn nội dung”.

Bài mới: Bài 1: Một vài yếu tố của Lí thuyết đồ thị. Đường đi Euler và đường đi Hamilton.

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Một số khái niệm cơ bản.

  1. a) Mục tiêu:

- Nhận biết được khái niệm đồ thị, đỉnh, cạnh, bậc của đỉnh, đường đi trên đồ thị, chu trình, đồ thị liên thông.

- Vận dụng khái niệm cơ bản của đồ thị và định lí về bậc của đỉnh vào giải quyết các vấn đề toán học.

  1. b) Nội dung:

 HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi, thực hiện các hoạt động HĐ 1, 2, 3, 4, 5, 6, đọc hiểu Ví dụ, thực hiện Luyện tập 1, 2, 3, 4, 5, 6.

  1. c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học, câu trả lời của HS cho các câu hỏi. HS biểu diễn bài toán đã cho bằng đồ thị, vẽ đồ thị theo yêu cầu, cho ví dụ về các đồ thị có bậc của đỉnh, đường đi, chu trình, liên thông theo yêu cầu.
  2. d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu khái niệm đồ thị

- GV cho HS thực hiện HĐ 1.

+ GV lưu ý, đầu mút A và B có hai cạnh nối hai đầu mút.

 

 

 

 

 

 

- GV cho HS khái quát:

+ Thế nào đồ thị G?

- GV chú ý cho HS về bản chất của đồ thị là có bao nhiêu đỉnh, bao nhiêu cạnh, đỉnh nào được nối với đỉnh nào.

 

 

 

- HS đọc Ví dụ 1. GV gợi mở: có thể sử dụng đồ thị để biểu diễn thành phố và đường đi để dễ hình dung, giống như Euler đã làm với các cây cầu và vùng đất.

- HS thực hiện Luyện tập 1.

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS thực hiện HĐ 2. Từ đó HS nhận xét đặc điểm của đồ thị Hình 4 về: mỗi cặp đỉnh của đồ thị có bao nhiêu cạnh nối nó, có đỉnh được nối với chính nó không?

- GV giới thiệu với đặc điểm như của Hình 4, đồ thị được gọi là đồ thị đơn.

 

 

 

 

 

- HS đọc Ví dụ 2, tìm đồ thị đơn và giải thích.

- GV có thể giới thiệu thêm cho HS.

+ Nếu hai đầu mút của cạnh trùng nhau tại đỉnh C thì ta gọi cạnh ấy là một khuyên, kí hiệu CC.

Ví dụ:

- HS thực hiện Luyện tập 2: Cho ví dụ về đồ thị đơn.

- GV đưa ra quy ước: Nếu không nói gì thêm, các đồ thị sẽ được giả thiết là đồ thị đơn.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về bậc của đỉnh

- HS thực hiện HĐ 3.

Từ đó GV giới thiệu về bậc của đỉnh P.

- HS khái quát thế nào là bậc của đỉnh A.

+ Nhận xét: Bậc của đỉnh và số cạnh nhận đỉnh đó là đầu mút có mối quan hệ gì?

(Bằng nhau).

 

 

- HS đọc hiểu Ví dụ 3, tìm bậc các đỉnh trong đồ thị hình 6, từ đó xác định bậc lẻ, bậc chẵn.

- HS thực hiện Luyện tập 3. Xác định các đỉnh bậc lẻ.

 

 

 

- HS thực hiện HĐ 4.

Kết quả của HĐ 4 cho thấy mối liên hệ của tổng các bậc của đỉnh và số cạnh của đồ thị đó.

- HS phát biểu định lí.

- Sử dụng định lí vừa học, chứng minh Ví dụ 4.

- HS thảo luận, làm Luyện tập 4, có thể đưa ra nhiều đáp án.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu về đường đi trên đồ thị

- HS thực hiện HĐ 5.

- GV giới thiệu

+ Hai đỉnh kề nhau hay láng giềng của nhau.

+ Đường đi từ đỉnh A đến đỉnh E của đồ thị.

- Từ đó có khái quát về đường đi, chu trình.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS chỉ ra đường đi và chu trình trong Ví dụ 5.

- HS thực hiện Luyện tập 5.

- HS thực hiện HĐ 6.

GV giới thiệu về đồ thị liên thông.

- HS đọc Ví dụ 6, áp dụng làm Luyện tập 6.

+ Nhận biết và thể hiện đồ thị liên thông và đồ thị không liên thông.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, thảo luận nhóm.

- GV quan sát hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

I. Bài toán bảy cây cầu của Euler

II. Một số khái niệm cơ bản

1. Khái niệm đồ thị

HĐ 1:

Các đỉnh: A, B, C, D.

Các cạnh: AB (a), AB (b), AC (a), AC (b), AD, BD, CD.

Kết luận:

Đồ thị G là hình bao gồm:

• Tập hợp hữu hạn các điểm, mỗi điểm gọi là một đỉnh của đồ thị,

• Tập hợp các đoạn (cong hoặc thẳng), mỗi đoạn nối hai đỉnh nào đó của đồ thị, được gọi là cạnh của đồ thị.

Ví dụ 1 (SGK – tr.36)

Luyện tập 1:

 

 

HĐ 2:

a) Không có đỉnh nào được nối với chính nó bởi một cạnh của đồ thị.

b) Mỗi cặp đỉnh có nhiều nhất 1 cạnh nối chúng.

Kết luận

Đồ thị G được gọi là đồ thị đơn nếu mỗi cặp đỉnh của đồ thị chỉ có không quá một cạnh nối chúng và không có đỉnh nào được nối với chính nó bởi một cạnh của đồ thị.

Ví dụ 2 (SGK – tr.37)

Đồ thị đơn: hình a.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Luyện tập 2:

Ví dụ về đồ thị đơn

Quy ước: Nếu không nói gì thêm, từ nay về sau các đồ thị đều được giả thiết là đồ thị đơn.

 

 

 

2. Bậc của đỉnh

HĐ 3:

Số cạnh nhận P làm đầu mút là: 3.

Kết luận

Bậc của một đỉnh A trong đồ thị G là số cạnh của đô thị nhận đỉnh A làm đầu mút, kí hiệu là d(A).

Nhận xét:

Một đỉnh của đồ thị có bậc n nếu đỉnh đó là đầu mút của n cạnh.

Ví dụ 3 (SGK – tr.37)

Luyên tập 3:

Các đỉnh bậc lẻ của đồ thị là: B, E (đều có bậc 3).

HĐ 4:

a) Tổng các bậc của năm đỉnh là: 3 + 2 + 2 + 4 + 1 = 12.

b) Số cạnh của đồ thị: 6.

c) Tổng các bậc của năm đỉnh gấp đôi tổng số cạnh của đồ thị.

Kết luận:

Trong một đồ thị, tổng tất cả các bậc của các đỉnh bằng hai lần số cạnh của đồ thị đó.

Ví dụ 4: Chứng minh rằng trong một đồ thị, số đỉnh có bậc lẻ là một số chẵn.

Giải:

Theo định lí trên, tổng tất cả các bậc của các đỉnh bằng hai lần số cạnh của đồ thị đó, suy ra tổng tất cả các bậc của các đỉnh là số chẵn. Vậy số đỉnh bậc lẻ là số chẵn.

Luyện tập 4:

Các đỉnh bậc chẵn là: A, C, D.

3. Đường đi trên đồ thị

HĐ 5:

a) Hai đỉnh A, B có được nối với nhau bằng một cạnh.

b) Dãy các cạnh kế tiếp nhau AB, BC, CD, DE có đặc điểm: không có cạnh nòa xuất hiện hai lần, đỉnh cuối của cạnh bất kì là đỉnh đầu của cạnh tiếp theo, không có đỉnh nào được đi qua hai lần.

Nhận xét:

Hai đỉnh A, B được nối với nhau bằng một cạnh của đồ thị. Ta nói hai đỉnh A, B là kề nhau hay là láng giềng của nhau.

Kết luận:

Trong một đồ thị, dãy các cạnh kế tiếp nhau AB, BC, ...,MN, NP được gọi là một đường đi từ đỉnh A đến đỉnh P, kí hiệu ABC...MNP, nếu dãy các cạnh kế tiếp nhau đó có những tính chất sau: không có cạnh nào xuất hiện hai lần, đỉnh cuối của cạnh bất kì là đỉnh đầu của cạnh tiếp theo và không có đỉnh nào được đi qua hai lần.

Một đường đi khép kín (đỉnh ban đầu của đường đi trùng với đỉnh cuối của đường đi đó) được gọi là một chu trình.

Ví dụ 5 (SGK – tr.39)

Luyện tập 5:

a) Một đường đi từ đỉnh A đến đỉnh F: ADF.

b) Một chu trình có đỉnh E là đỉnh đầu và đỉnh cuối: ECBADFE.

HĐ 6:

Hai đỉnh bất kì của đồ thị có được nối với nhau bằng một đường đi.

Kết luận

Một đồ thị được gọi là liên thông nếu hai đỉnh bất kì của đồ thị đều được nối với nhau bằng một đường đi.

Ví dụ 6 (SGK – tr.39)

Luyện tập 6:

Đồ thị liên thông

Đồ thị không liên thông:

 

Hoạt động 2: Đường đi Euler. Đường đi Hamilton trên đồ thị

  1. a) Mục tiêu:

- HS nhận biết: đường đi Euler, đường đi Hamilton.

- HS phát biểu được định lí Euler,

- HS phát biểu được định lí Dirac và định lí Ore.

- HS vận dụng khái niệm đồ thị, đường đi Euler, đường đi Hamilton, các định lí vào giải quyết vấn đề toán học.

  1. b) Nội dung: HS đọc SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV, chú ý nghe giảng, thực hiện các hoạt động HĐ 7, 8, ví dụ, Luyện tập 7, 8, 9, 10.
  2. c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học, câu trả lời của HS cho các câu hỏi. HS nhận biết được đường đi Euler, đường đi Hamilton, sử dụng khái niệm và định lí chứng minh các nhận định, chứng minh bài toán.
  3. d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về đường đi Euler trên đồ thị

- HS thực hiện HĐ 7.

GV giới thiệu đường đi CABDCB được gọi là đường đi Euler.

 

 

 

 

 

- HS tổng quát thế nào là đường đi Euler,

+ HS hãy nêu thế nào là chu trình? Từ đó dự đoán thế nào là chu trình Euler?

(Chu trình: một đường đi khép kín).

 

- HS thực hiện Ví dụ 7Luyện tập 7.

+ Chỉ ra đường đi Euler trong hình.

 

 

 

 

 

 

- GV đặt câu hỏi: Có dấu hiệu nhận biết nào để xác định đồ thị có đường đi Euler hay chu trình Euler hay không?

+ Từ đó GV giới thiệu về định lí Euler.

- Sử dụng định lí Euler có thể chứng minh nhiều bài toán.

- HS đọc và thảo luận cách chứng minh trong Ví dụ 8, yêu cầu giải thích, trình bày cách chứng minh.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Tương tự HS hãy chứng minh theo yêu cầu Luyện tập 8.

- GV chú ý: việc chỉ ra cụ thể cách xây dựng chu trình hay đường đi là không đơn giản.

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Đường đi Hamilton trên đồ thị

- HS trả lời câu hỏi của HĐ 8.

 

 

 

 

- Từ đó GV giới thiệu về đường đi Hamilton.

- Gv đặt câu hỏi: Phân biệt giữa đường đi Euler và đường đi Hamilton?

(Đường đi Hamilton không nhất thiết qua tất cả các cạnh.

Đường Euler thì phải đi qua tất cả các cạnh. Đường Hamilton thì phải đi qua tất cả các đỉnh).

 

 

 

- HS đọc Ví dụ 9, trình bày lại và giải thích.

- HS thực hiện Luyện tập 9 theo nhóm đôi, chỉ ra đường đi Hamilton.

 

 

 

- GV đưa ra vấn đề:

+ Khác với xét xem có tồn tại đường đi Euler hay không, vấn đề tồn tại đường đi Hamilton trong tổng quát khó giải quyết.

- GV giới thiệu Định lí Dirac và định lí Ore.

 

 

 

 

 

- HS đọc hiểu Ví dụ 10 + 11.

+ HS nghe giảng, đọc đề bài thực hiện theo nhóm đôi Luyện tập 10 và 11 vào phiếu học tập.

- GV lưu ý: Các đồ thị có thể thỏa mãn điều của định lí này nhưng không thỏa mãn điều kiện của định lí kia.

Ví dụ Hình 18.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, suy nghĩ trả lời câu hỏi, hoàn thành các yêu cầu.

- GV: quan sát và trợ giúp HS.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

III. Đường đi Euler. Đường đi Hamilton trên đồ thị

1. Đường đi Euler trên đồ thị

HĐ 7:

a) Đường đi CABDCB cói đi qua tất cả các cạnh của đồ thị.

b) Đường đi trên đi qua mỗi cạnh 1 lần.

Khái niệm:

Trong đồ thị, một đường đi được gọi là đường đi Euler nếu đường đi đó đi qua tất cả các cạnh của đồ thị, mỗi cạnh đúng một lần.  Nếu chu trình là đường đi Euler thì chu trình đó được gọi là chu trình Euler.

Ví dụ 7 (SGK – tr.40)

Luyện tập 7:

Đường đi Euler: ACDBEDAB; BDCADEBA.

Kết luận (Định lí Euler)

• Một đồ thị G có chu trình Euler khi và chỉ khi G liên thông và không có đỉnh bậc lẻ.

• Một đồ thị G có đường đi Euler không khép kín khi và chỉ khi G liên thông và có đúng hai đình bậc lẻ.

Ví dụ 8: Sử dụng định lí Euler, giải bài toán cây cầu ở Königsberg.

Giải:

Bài toán chính là bài toán chỉ ra một đường đi Euler không khép kín trong đồ thị G ở Hình 12.

Đồ thị G có bốn đỉnh bậc lẻ là A, B, C, D. Vì thế theo định lí Euler không có đường đi Euler không khép kín trong đồ thị G.

Luyện tập 8:

Có đỉnh A là đỉnh bậc lẻ (d(A)=3), nên theo định lí Euler thì đồ thị không có chu trình Euler.

2. Đường đi Hamilton trên đồ thị

Đường đi có đi qua tất cả các đỉnh của đồ thị và mỗi đỉnh đi qua một lần.

Khái niệm:

Trong đồ thị, một đường đi được gọi là đường đi Hamilton nếu đường đi đó đi qua tất cả các đỉnh của đồ thị, mỗi đỉnh đúng một lần.

Nếu chu trình là đường đi Hamilton thì chu trình đó được gọi là chu trình Hamilton.

Chú ý:

Trong đồ thị, đường đi Hamilton hoặc chu trình Hamilton không nhất thiết phải đi qua mỗi cạnh của đồ thị đó.

Ví dụ 9 (SGK – tr.41)

Luyện tập 9:

Hai đường đi Hamilton bắt đầu từ đỉnh E: EABD, ECADB.

Định lí Dirac:

Cho đồ thị G gồm n đỉnh. Nếu bậc của mỗi đỉnh của G không nhỏ hơn  thì G có một chu trình Hamilton.

Định lí Ore:

Cho đồ thị G gồm n đỉnh. Nếu tổng bậc của hai đỉnh không kề nhau bất kì P và Q của G thỏa mãn bất đẳng thức:  thì G có một chu trình Hamilton.

Ví dụ 10 (SGK – tr.42)

Ví dụ 11 (SGK – tr.43)

Luyện tập 10:

Đồ thị G của hình 17 có 5 đỉnh, mỗi đỉnh có bậc lớn hơn hoặc bằng 3. Do đó theo định lí Dirac, đồ thị G có ít nhất một chu trình Hamilton.

Luyện tập 11:

Đồ thị G gồm 6 đỉnh.

Ta có: d(A) = 4, d(B) = 5, d(C) = 5, d(D) = 4, d(E) = 4, d(F) = 2.

Các cặp đỉnh không kề nhau là: A và F; F và D; F và E.

Nhận thấy tổng của hai đỉnh không kề nhau bất kì đều không nhỏ hơn 6.

Do đó, theo định lí Ore, đồ thị G có ít nhất một chu trình Hamilton.

Chú ý: Đồ thị ở Hình 18, thỏa mãn điều kiện của định lí Ore nhưng không thỏa mãn điều kiện của định lí Dirac.

 

PHIẾU HỌC TẬP

Luyện tập 10 (SGK – tr.42)

Chứng minh rằng đồ thị G ở Hình 17 có ít nhất một chu trình Hamilton.

Luyện tập 11 (SGK – tr.43)

Chứng minh rằng đồ thị G ở Hình 19 có ít nhất một chu trình Hamilton.

 

 

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. a) Mục tiêu: Học sinh củng cố lại kiến thức đã học.
  3. b) Nội dung: HS vận dụng các kiến thức của bài học làm bài tập 1, 2, 3, 4 (SGK – tr.43).
  4. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. HS vẽ đồ thị theo mô tả, tìm bậc của đỉnh, chỉ ra chu trình Euler, chu trình Hamilton của đồ thị.
  5. d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV tổ chức cho HS hoạt động thực hiện Bài 1, 2, 3, 4 (SGK – tr.43).

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm, hoàn thành các bài tập GV yêu cầu.

- GV quan sát và hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Mỗi bài tập GV mời HS trình bày. Các HS khác chú ý chữa bài, theo dõi nhận xét bài trên bảng.

Bước 4: Kết luận, nhận định:

- GV chữa bài, chốt đáp án, tuyên dương các hoạt động tốt, nhanh và chính xác.

Kết quả:

Bài 1.

Bài 2.

  1. a) Hai đỉnh bậc 1 là A và D.
  2. b) Hai đỉnh bậc 2 là B và C

Hoặc cách khác:

Bài 3.

Bậc của các đỉnh :

d(A) = 4, d(B) = 2, d(C) = 4, d(F) = 2, d( E) = 4, d(D) = 2.

Chu trình Euler : ADEFCAECBA.

Bài 4.

Bậc của các đỉnh:

d(A) = 3, d(B) = 3, d(C) = 4, d(D) = 4, d( E) = 2.

Chu trình Hamilton: ADECBA.

  1. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
  2. a) Mục tiêu:

- Học sinh thực hiện làm bài tập vận dụng để nắm vững kiến thức.

  1. b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập 5 (SGK – tr.43) và bài tập thêm.

Bài 1.

Trước khi vào một hội nghị, các đại biểu bắt tay nhau (hai người bắt tay nhau nhiều nhất 1 lần). Có một đại biểu không bắt tay ai hết và thấy rằng có 4 người bắt tay 4 lần, 5 người bắt tay 5 lần và 6 người bắt tay 6 lần. Nếu hội nghị có đúng 16 đại biểu thì ông ta đã đếm nhầm. Giải thích vì sao?

Bài 2.

Có 10 đội bóng thi đấu với nhau, mỗi đội phải đấu một trận với các đội khác. Chứng minh rằng vào bất cứ lúc nào cũng có hai đội đã đấu được một số trận như nhau.

  1. c) Sản phẩm: Kết quả thực hiện các bài tập. HS vận dụng các khái niệm cơ bản của đồ thị vào giải quyết các bài toán thực tiễn.
  2. d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS hoạt động hoàn thành bài tập 5 (SGK – tr.43) và bài tập thêm.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS suy nghĩ, trao đổi, thảo luận thực hiện nhiệm vụ.

- GV điều hành, quan sát, hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Bài tập: đại diện HS trình bày kết quả, các HS khác theo dõi, đưa ý kiến.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét, đánh giá, đưa ra đáp án đúng, chú ý các lỗi sai của học sinh hay mắc phải.

Gợi ý đáp án:

Bài 5.

Vẽ một đồ thị với 6 đỉnh tương ứng với 6 người tham dự. Nếu hai người quen nhau thì nối với nhau bằng 1 đoạn thẳng nét liền giữa hai đỉnh, nếu hai người không quen nhau thì nối nét đứt.

Xét 6 điểm O, A, B, C, D, E. Lấy điểm O.

Trong 5 điểm còn lại, ta thấy 2 người bất kì hoặc quen nhau hoặc không. Theo nguyên lí Dirichlet thì tồn tại ít nhất 3 đoạn thẳng nét liền từ O đến 5 điểm A, B, C, D, E hoặc 3 đường nối nét đứt.

Xét trường hợp 3 đoạn thẳng nét liền.

Nếu trong 3 điểm A, B, C có hai điểm nối nét liền lại với nhau thì ta được 1 tam giác có đỉnh là O  Thỏa mãn bài toán (3 người đôi một quen nhau).

Nếu không có điểm nào trong 3 điểm A, B, C nối liền với nhau được thì tức là A, B, C đôi một không quen nhau  Thỏa mãn yêu cầu bài toán (3 người đôi 1 không quen nhau).

Vậy luôn tìm được 3 người đôi một quen nhau hoặc không quen nhau.

(Nguyên lí Dirichlet: Giả sử có một đàn chim bồ câu bay vào chuồng. Nếu số chim nhiều hơn số ngăn chuồng thì chắc chắn có ít nhất một ngăn có nhiều hơn một con chim.

Nếu đưa n vật thể vào m chuồng bồ câu với n > m, thì luôn có ít nhất 1 chuồng bồ câu sẽ

Đáp án bài thêm:

Bài 1.

Vẽ một đồ thị với 16 đỉnh tương ứng với 16 đại biểu tham dự hội nghị. Nếu hai đại biểu nào bắt tay nhau thì ta nối hai đỉnh tương ứng bằng một cạnh.

Theo số liệu : ta có một đồ thị có 16 đỉnh, trong đó có 1 đỉnh bậc 0, 4 đỉnh bậc 4, 5 đỉnh bậc 5 và 6 đỉnh bậc 6.

Số đỉnh bậc 5 là 5, là một số lẻ, Mâu thuẫn với hệ quả của định lí đã được học.

Vậy đại biểu đã đếm sai.

Bài 2.

Ta chuyển qua bài toán về đồ thị: Cho tương ứng mỗi đội bóng với một đỉnh của đồ thị; khi hai đội đã đấu với nhau thì ta nối hai đỉnh tương ứng bằng một cạnh; bậc của mỗi đỉnh bằng số trận mà đội tương ứng đã thi đấu. Ta phải giải bài toán sau:

Cho đồ thị với 10 đỉnh. Chứng minh rằng bao giờ cũng có hai đỉnh có cùng bậc.

Thật vậy, trong một đồ thị có 10 đỉnh, không thể có đồng thời một đỉnh (A chẳng hạn) bậc 0 và một đỉnh (B chẳng hạn) bậc 9. Bởi vì nếu B có bậc 9 thì B là đầu mút của 9 cạnh nối B với 9 đỉnh còn lại, trong đó có A, do đó A không thể có bậc 0;

Ngược lại, nếu A có bậc 0 thì B nhiều lắm cũng chỉ có bậc 8. Có 10 đỉnh, mà mỗi đỉnh chỉ có thể có một trong 9 bậc (từ 0 đến 8, hoặc từ 1 đến 9), vì vậy theo nguyên tắc Dirichlet phải có ít nhất hai đỉnh có cùng bậc (điều phải chứng minh).

* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

  • Ghi nhớ kiến thức trong bài.
  • Hoàn thành các bài tập trong SBT
  • Chuẩn bị bài mới: “Một vài ứng dụng của lí thuyết đồ thị”.
Giáo án chuyên đề toán 11 cánh diều
Giáo án chuyên đề toán 11 cánh diều

MỘT VÀI THÔNG TIN

  • Giáo án bản word, dễ dàng chỉnh sửa nếu muốn
  • Font chữ: Time New Roman, trình bày rõ ràng, khoa học.
  • Giáo án có đủ các chuyên đề, đủ cả năm

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Phí giáo án: 350k

=> Khi đặt, nhận đủ giáo án cả năm ngay và luôn

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

=> Giáo án toán 11 cánh diều

Từ khóa: giáo án chuyên đề học tập toán 11 sách cánh diều với cuộc sống, giáo án chuyên đề toán 11 kết nối, giáo án toán chuyên đề 11 sách KNTT

Giáo án lớp 11 mới cánh diều, kết nối, chân trời

GIÁO ÁN WORD LỚP 11 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 11 CÁNH DIỀU

 
 

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 11 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 11 CÁNH DIỀU

Giáo án dạy thêm toán 11 cánh diều đủ cả năm
Giáo án dạy thêm ngữ văn 11 cánh diều đủ cả năm

CÁCH ĐẶT MUA:

Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây

Cùng chủ đề

Tài liệu quan tâm

Chat hỗ trợ
Chat ngay