Giáo án ôn tập ngữ văn 7 cánh diều Bài 3. Truyện khoa học viễn tưởng

Dưới đây là giáo án ôn tập Bài 3. Truyện khoa học viễn tưởng. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 7 sách cánh diều. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo

Xem toàn bộ: Tải giáo án ôn tập dạy thêm ngữ văn 7 cánh diều

Ngày soạn:

Ngày dạy:

Bài 3. TRUYỆN KHOA HỌC VIỄN TƯỞNG

ÔN TẬP VĂN BẢN ”BẠCH TUỘC”

_____Giuyn Véc-nơ ____

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức

Củng cố khắc sâu kiến thức về văn bản Bạch tuộc đã học thông qua các hệ thông câu hỏi và các phiếu học tập để ôn luyện.

  1. Năng lực
  2. Năng lực chung:

- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa để hiểu về văn bản đã học.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.

  1. Năng lực đặc thù:

- Kể và tóm tắt được cốt truyện, sự việc chính của văn bản.

- Thành tựu về nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật của văn bản.

3.Về phẩm chất:

- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo.

- Trách nhiệm : Trân trọng những ý tưởng khoa học, lòng dũng cảm, tình yêu thiên nhiên; thích khám phá, thích tưởng tượng và sáng tạo; ...

 

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu học tập.

- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG
  2. a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh; tạo vấn đề vào chủ đề
  3. b) Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.
  4. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ
  5. d) Tổ chức hoạt động:

- GV đặt câu hỏi: Ngoài các văn bản đã học trong chương trình, em có biết bài thơ hoặc bài hát nào về chủ đề Mẹ. Hãy chia sẻ cùng cả lớp.

- Hs suy nghĩ tìm ra câu trả lời, HS trình bày kết quả (cá nhân)

- GV đặt vấn đề: Bài học hôm nay chúng ta cùng củng cố về văn bản đã học cũng như luyện tập các dạng bài đọc hiểu với thể loại truyện viễn tưởng.

  1. HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC
  2. Mục tiêu: HS nắm được các kiến thức căn bản về tác phẩm.
  3. Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
  4. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
  5. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1: Tổng kết và nâng cao kiến thức về thể loại truyện viễn tưởng

Tổng quan về tác giả, tác phẩm.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ                                      

- GV chia lớp thành các nhóm, cho HS đọc thầm lại văn bản và đặt câu hỏi:

+ Tác giả của văn bản Bạch tuộc là ai? Hãy nêu một số nét về tác giả?

+ Bố cục chia làm mấy phần, đó là những phần nào?

+ Nêu xuất xứ, bối cảnh và nhân vật trong văn bản.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

+ HS hình thành nhóm, phân công nhiệm vụ cho các thành viên.

+ HS hoạt động thảo luận, đưa ra ý kiến thống nhất đáp án cuối cùng.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- Đại diện nhóm trình bày kết quả.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NV2: Nhắc lại kiến thức trọng tâm của VB

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV cho HS hoạt động nhóm cũ, thảo luận và trả lời câu hỏi:

+ Nhóm 1,3: Cảm nhận của em về hình ảnh người mẹ trong văn bản. Chỉ ra hình ảnh, biện pháp tu từ đáng chú ý mà tác giả đã sử dụng.

+ Nhóm 2, 4: Cảm nhận của em về hình ảnh người mẹ trong văn bản. Chỉ ra hình ảnh, biện pháp tu từ đáng chú ý mà tác giả đã sử dụng.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, thảo luận nhóm.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- Đại diện các nhóm trình bày kết quả và trao đổi.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Gv tổng kết nội dung và nghệ thuật của văn bản.

 

 

 

 

 

 

 

I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN.

1. Thể loại truyện viễn tưởng

* Khái niệm:

- Truyện khoa học viễn tưởng là những tác phẩm văn học mà ở đó, tác giả tưởng tượng, hư cấu dựa trên thành tựu của khoa học công nghệ.

* Đặc điểm

+ Đề tài:Đa dạng, phong phú thường gắn với các lĩnh vực khoa học như công nghệ tương lai, du hành vũ trụ, người ngoài hành tinh, khám phá đại dương và lòng trái đất.

+ Sự kiện: Từ sự kiện có thật nhà văn tưởng tượng ra nội dung câu chuyện (sự kiện thường trộn lẫn những sự kiện của thế giới thực tại với những sự kiện diễn ra trong thế giới giả định trong quá khứ, tương lai, ngoài vũ trụ).

 Ví dụ: Từ việc bắt đầu cố tàu ngầm thơ sơ, Véc- Nơ đã tưởng tượng ra con tàu No-ti-lớt(Nautilus) có đặc điểm như một tàu ngầm hiện đại.

+ Tình huống: Đột ngột bất ngờ, có phần li kì mạo hiểm (tác giả thường đặt nhân vật vào những hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hay mâu thuẫn cần giải quyết trong thế giới giả tưởng).

+ Cốt truyện:

- Gắn với các sự kiện khoa học công nghệ.

- Các sự kiện “đi trước thời gian”.

-  Những tình huống táo bạo bất ngờ.

+ Nhân vật:

- Những con người thông thái(nhà khoa học, nhà phát minh, sáng chế, người ngoài hành tinh, quái vật…).

+ Bối cảnh không gian, thời gian: Gắn với đề tài của truyện (Mang tính giả định, chẳng hạn như thời gian trộn lẫn quá khứ, hiện tại và tương lai, không gian vũ trụ, lòng đất, đáy biển...).

Ví dụ: Câu chuyện trong tiểu thuyết “Hai vạn dặm dưới đáy biển” diễn ra trong nhiều ngày, nhiều thời điểm, ở một không gian biển cả rộng lớn(hai vạn dặm) hoành tráng và bí hiểm.

  Hay truyện “Đường vào trung tâm vũ trụ” (Trích “Thiên Mã”, Hà Thủy Nguyên) Câu chuyện diễn ra trong hai không gian: không gian thánh địa Hy Lạp - nơi có đền thờ các vị thần trong thần thoại Hy Lạp; không gian Tâm Vũ Trụ - nơi có những loài thực vật và động vật khổng lồ, kì dị.

 

2. Tác giả

- Giuyn Véc-nơ (1828- 1905), Pháp.

- Người đi tiên phong trong thể loại văn học Khoa học viễn tưởng và được coi là một trong những "cha đẻ" của thể loại này.

- Ông là người có tác phẩm được dịch nhiều thứ ba trên thế giới, những tác phẩm của ông cũng được chuyển thể thành phim nhiều lần.

3. Tác phẩm

- Trích tiểu thuyết Hai vạn dặm dưới đáy biển.

- Sáng tác năm 1870

- Hoàn cảnh sáng tác: Khi đó, tàu ngầm mới đang được thử nghiệm ở mức độ sơ khai; bạch tuộc cũng chỉ mới được một số người đi biển bắt gặp.

- Sử dụng ngôi thứ nhất (lời kể của nhân vật Tôi).

- Bố cục:

+ Phần 1: Từ đầu .... đến "Đèn trên trần bật sáng": Hình ảnh con bạch tuộc khổng lồ.

+ Phần 2: Còn lại: Cuộc chiến của đoàn thủy thủ với những con bạch tuộc khổng lồ.

- Sự kiện: Đoạn trích Bạch tuộc kể lại sự kiện tàu No-ti-lớt gặp và chiến đấu với những con quái vật bạch tuộc khổng lồ ở quần đảo Lu-cai.

 

II. ÔN TẬP VĂN BẢN

1. Hình ảnh con bạch tuộc khổng lồ

a. Hoàn cảnh xuất hiện:

+ Hoàn cảnh xuất hiện: Tàu No-ti-lớt lặn sâu xuống biển tới hai, ba ngàn mét và đến ngày 20 tháng 4 lại nổi lên “cách mặt biển một ngàn năm trăm mét”.

+ Hình ảnh bạch tuộc khổng lồ:

- Hình ảnh con bạch tuộc xuất hiện qua lời kể của nhân vật tôi:

+ con bạch tuộc khổng lồ.

+ dùng các loại súng bắn nhưng vô hiệu vì lao nhọn và đạn xuyên qua thân bạch tuộc như qua một khối thịt đông.

+thòng lọng mắc vào thân bạch tuộc nhưng tới vây đuôi mới thắt lại được… mọi người cố sức kéo con vật lên tàu nhưng nó nặng quá đến nỗi đuôi bạch tuộc bị đứt ra.

- Qua cuộc trò cuộc trò chuyện của Nét, Công-xây với giáo sư A-rôn-nác “Con bạch tuộc dài chừng sáu mét”, “Trên đầu có tám cái vòi,ngọ ngoạy trong nước biển như một con rắn”, “Hai hàm của nó rất giống mỏ vẹt, nhưng lớn hơn nhiều”.

=> Bạn đọc hình dung về những con bạch tuộc là con vật to lớn, khổng lồ, rất đáng sợ, bí ẩn dưới đại dương.

- Hình ảnh bạch tuộc khi xuất hiện thực tế:bằng trí tưởng tượng phong phú, miêu tả rất cụ thể, chi tiết, rõ ràng, tác giả giúp độc giả hình dung được bạch tuộc là một loài vật đáng sợ - một con vật rất to lớn, như một con quái vật dưới biển sâu...

+ Dài chừng tám mét.

+ Nó bơi lùi rất nhanh.

+Mắt nó màu xanh xám, nhìn thẳng không động đậy.

+Tám chân từ đầu mọc ra, dài gấp đôi thân và luôn luôn uốn cong.

+ Có hai trăm rưỡi cái giác ở trong vòi.

+ Hàm răng giống cái mỏ vẹt bằng sừng, luôn luôn mở ra, khép lại.

+ Lưỡi nó cũng bằng chất sừng, hàm răng nhọn, rung lên bần bật mỗi khi thò ra khỏi mồm.

+Thân hình thoi.

+ Nặng chừng hai mươi, hai lăm tấn.

+Màu sắc thay đổi từ xám chỉ sang nâu đỏ.

+ Vòi bạch tuộc có khả năng mọc lại.

*Chi tiết thể hiện trí tưởng tượng phong phú về bạch tuộc:

+ Bạch tuộc có đuôi và đuôi có thể mọc lại.

+ Khối thịt của bạch tuộc nặng chừng hai mươi,hai lăm tấn.

+ Mực đen của bạch tuộc không gây hại cho con người.

*Những yếu tố cho thấy người viết có những hiểu biết và dựa vào thành tựu của khoa học:

+Tàu ngầm mới đang được thử nghiệm.

+Bạch tuộc đã được phát hiện.

*Chi tiết cho thấy không có các yếu tố thần kì, siêu nhiên:

+Cuộc thám hiểm bằng tàu ngầm mà không phải bằng một phương tiện thần kì.

+ Giao chiến với bạch tuộc bằng vũ khí và sức lực của con người,không cósự trợ giúp của thần linh.

2. Cuộc giao chiến với con bạch tuộc

a. Hoàn cảnh:

- Con tàu bị mắc kẹt, chân vịt không thể quay được nữa. Bạch tuộc hung dữ xuất hiện, những người trên tàu ngầm No-ti-lớt chiến đấu với những con bạch tuộc.

b. Chi tiết về cuộc giao chiến với bạch tuộc và lòng dũng cảm, tình yêu thương và tinh thần đồng đội của các thủy thủ đoàn.

- Con bạch tuộc với “Một cái vòi dài trườn xuống dưới thang như một con rắn, hai chục cái vòi nữa thì ngoằn ngoèo ở phía trên” thì đoàn thủy thủ “Sẵn sàng giáp chiến với con bạch tuộc khổng lồ”.

- Con bạch tuộc tỏ vẻ hung dữ “Một cái vòi lao tới nhấc bổng người thủy thủ lên” thì “Thuyền trưởng Ne-mô chặt đứt phăng cái vòi khủng khiếp” còn “Viên thuyền phó, các thủy thủ và ba nhà khoa học chiến đấu với những con bạch tuộc khác đang bò trên thành tàu”.

-  Khi bạch tuộc“Phun ra chất lỏng màu đen”, “cuốn theo một người thủy thủ xuống biển”,“Chúng tôi xông đến lũ bạch tuộc”,“Ai nấy đều sôi sục căm thù!”.

- Một con bạch tuộc quật ngã Nét, định nuốt chửng anh “Cái mỏ đáng sợ của quái vật đã hác hốc ra ở phía trên Nét“Nét Len phóng lao nhọn vào những cái mắt xanh xám của lũ quái vật”Nê-mô lao đến cứu Nét “Lưỡi rìu của Nê- mô cắm phập vào mồm quái vật”,“Nét thoát chết liền đứng dậy  và phóng ngập mũi lao vào tim kẻ thù”.

- Kết quả: Cuộc giáp chiến kéo dài mười lăm phút đàn bạch tuộc hung hãn, tàn bạo, sẵn sàng giết chết đoàn thủy thủ nhưng cuối cùng đã nhận kết cục thua trận, phải chạy trốn xuống biển“Lũ bạch tuộc chiến bại, phần bị chết, phần bị thương, cuối cùng phải bỏ chiến trường mà lẩn xuống biển sâu”. “Thuyền trưởng Nê- mô, mình nhuốm đầy máu đứng lặng người bên chiếc đèn pha mà nhìn  xuống biển  cả vừa nuốt mất một người đồng hương của mình. Mắt Nê- mô ứa lệ”.

->Đoàn thủy thủ dũng cảm, kiên cường chống lại lũ quái vật biển sâu. Trong cuộc chiến đó, ta không chỉ thấy được sự anh dũng mà còn thấy được tinh thần đoàn kết, tình yêu thương. Những người thủy thủ không ngại nguy hiểm để cứu đồng đội của mình, và họ rất đau đớn trước sự hi sinh của một người đồng hương.

*Biểu hiện lòng dũng cảm, tình yêu thương, tinh thần đồng đội của đoàn thủy thủ.

- Lòng dũng cảm, tình yêu thương và tinh thần đồng đội được thể hiện qua trận chiến đấu với bạch tuộc:

+ Mọi người cùng nhau dùng vũ khí chiến đấu với con quái vật, không ai nề hà run sợ hay lùi bước.

+ Thái độ nuối tiếc, xót thương khi có người bị mất tích sau cuộc chiến khốc liệt.

* Những chi tiết cho thấy tác giả dựa vào thành tựu của khoa học:

- Sự ra đời của tàu ngầm.

- Hình ảnh con bạch tuộc - một loài vật mà có người đã trực tiếp thấy.

* Những chi tiết tưởng tượng của nhà văn:

- Tàu No-ti-lớt lặn xuống sâu hai, ba ngàn mét. => Khi tác phẩm ra đời, tàu ngầm mới đang được thử nghiệm ở mức độ sơ khai nhưng tác giả đã tưởng tượng đến viễn cảnh chiếc tàu có thể lặn được thực tế ở độ sâu hai, ba ngàn mét.

- Chi tiết miêu tả những con bạch tuộc: lao nhọn, súng bắn đều vô hiệu, bạch tuộc rất to lớn, khổng lồ, vòi của bạch tuộc có khả năng mọc lại, đặc điểm của loài bạch tuộc... => Lúc này, chỉ một số người đi biển mới nhìn thấy bạch tuộc, nhưng tác giả đã có thể hình dung được những đặc điểm cụ thể của loài bạch tuộc (về kích cỡ), tưởng tượng ra trận chiến giữa chúng với đoàn thủy thủ. Tài liệu của Nhung tây

=> Tác giả đã dựa trên những thành tựu của khoa học và công nghệ cùng với những hiểu biết của mình và trí tưởng tượng phong phú để sáng tạo nên một câu chuyện kịch tính, li kì, hấp dẫn, mở ra một thế giới mới mẻ, thú vị cho độc giả.

 

III. TỔNG KẾT

*Nội dung

- Văn bản kể về cuộc chiến đấu dũng cảm của đoàn thủy thủ trên tàu No-ti-lớt với quái vật của biển cả - những con bạch tuộc khổng lồ, hung dữ. Qua đó, độc giả thấy được lòng dũng cảm, kiên cường, trách nhiệm, tinh yêu thương và tinh thần đồng đội của những người thủy thủ.

*Nghệ thuật:

- Ngôi kể thứ nhất làm câu chuyện chân thực, bộc lộ cảm xúc của người kể chuyện.

- Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, thú vị.

Từ ngữ giàu gợi hình gợi cảm.

- Sử dụng nhiều từ ngữ bộc lộ cảm xúc, những câu cảm thán.

 

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. a) Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống bài tập tự luận.
  3. b) Nội dung hoạt động: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.
  4. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
  5. d) Tổ chức thực hiện:

*Nhiệm vụ 1: GV chia lớp thành các nhóm, thảo luận, tìm ra câu trả lời cho phiếu bài tập số 1:

ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 1

Đọc đoạn ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:

          Tôi cũng đưa mắt nhìn qua ô cửa bất giác lùi lại. Trước mắt tôi, một quái vật đương bơi tới. Đó là một con bạch tuộc dài chừng tám mét. Nó bơi lùi rất nhanh về phía tàu. Mắt nó màu xanh xám, nhìn thẳng không động đậy.Tám cánh tay hay đúng hơn, tám chân từ đầu mọc ra phải gấp đôi thân và luôn luôn uốn con. Nhìn thấy rõ hai trăm rưỡi cái giá ở phía trong vòi. Hai hàm răng bạch tuộc giống cái mỏ vẹt bằng sừng, luôn luôn mở ra, khép lại. Lưỡi nó cũng bằng chất sừng, hàm răng nhịn, rung lên bần bật mỗi khi thò ta khỏi mồm. Thân nó hình thoi phình ở giữa, là một khối thịt nặng chừng hai mươi, hai lăm tấn. Màu sắc nó thay đổi rất nhanh từ màu xám chỉ sang màu nâu đỏ.

          Vì sao con bạch tuộc tức giận. Hẳn là vì sự xuất hiện của tàu No-ti-lớt to lớn hơn nó và vì vòi cũng như hai hàm răng của nó chẳng làm nên chuyện gì…

          Được gặp một con bạch tuộc như thế này đối với tôi thật là một dịp may hiếm có, nên tôi không bỏ lỡ cơ hội nghiên cứu nó cặn kẽ. Tôi cố nén sự sợ hãi mà cầm bút chì vẽ nó.

 - Có lẽ đây là con bạch tuộc mà tàu A-lếch-tơn đã gặp?- Công-xây hỏi .

 - Không,- Nét trả lời- con này còn nguyên vẹn, con kia đã mất đuôi.

      - Không phải thế đâu- Tôi phản đối- Vòi và đuôi bạch tuộc có khả năng mọc lại.[…]

Tàu No-ti-lớt bỗng dừng lại, toàn thân tàu rung lên.

Chẳng lẽ chúng ta lại vấp phải cái gì?- Tôi hỏi.

- Nét trả lời:

     - Dù có vấp phải cái gì ta cũng không ngại vì tàu đang đỗ ở chỗ nước trong.

Đúng là tàu đang đỗ ở chỗ nước trong, nhưng đứng yên không nhúc nhích. Chân vịt không quay nữa rồi. Một phút trôi qua.Thuyền trưởng Nê- mô và viên thuyền phó bước vào phòng khách. Đã mấy hôm nay tôi không gặp Nê-mô. Ông ta không nói chuyện với chúng tôi, có lẽ chẳng nhìn thấy chúng tôi nữa. Ông ta bước tới cửa sổ, nhìn lũ bạch tuộc rồi nói mấy câu với thuyền phó. Ông này đi ra. Cửa sổ lập tức đóng lại. Đèn trên trần bật sáng.

                               (Trích Bạch tuộc”)

I Trắc nghiệm

Câu 1: Văn bản Bạch tuộc thuộc thể loại nào?

A. Truyện ngắn                                                                   B. Truyện dài

C. Truyện khoa học viễn tưởng                                       D. Tùy bút

Câu 2: Truyện được kể theo ngôi kể nào?

A. Ngôi thứ nhất                                                               B. Ngôi thứ 2

C. Ngôi thứ ba                                                                     D. Ngôi một và ngôi ba

Câu 3: Nội dung của văn bản kể về việc gì?

A. Cuộc chiến đấu dũng cảm của đoàn thủy thủ trên tàu No-ti-lớt với quái vật của biển cả - những con bạch tuộc khổng lồ, hung dữ

B. Đàn bạch tuộc hung hãn, tàn bạo.

C. Cuộc nói chuyện giữa "tôi" và Nét về những con bạch tuộc khổng lồ.

D. Đoàn tàu No-ti-lớt lặn giữa biển

Câu 4: Phương thức biểu đạt chính trong văn bản là:

A. Nghị luận                                                                    B. Miêu tả

C. Tự sư                                                                           D. Biểu cảm

 

II. Tự luận

Câu 1. Xác định nội dung và phương thức biểu đạt của đoạn trích.

Câu 2. Tìm trong đoạn trích chi tiết về “Quái vật đang bơi tới” theo lời của nhân vật tôi.Nêu nhận xét về con vật đó.

Câu 3. Tìm trong đoạn trích một số chi tiết trong văn bản cho thấy trí tưởng tượng rất phong phú của nhà văn về bạch tuộc.

Câu 4. Văn bản có đoạn trích trên kể về tình huống tàu No-ti-lớt gặp phải theo em đó là tình huống nào? Trong tình huống đó các thủy thủ trên con tàu đã làm gì?

 

- HS thảo luận, tìm ra câu trả lời.

- GV yêu cầu HS báo cáo kết quả, HS cả lớp bổ sung. GV cùng cả lớp chữa bài, đưa ra đáp án:

Gợi ý đáp án:

Câu 1: Nội dung: Đoạn trích kể về sự xuất hiện của bạch tuộc và tình huống tài No-ti-lớt gặp phải.

 - Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả.

Câu 2:Hình ảnh bạch tuộc khi xuất hiện thực tế:

+ Dài chừng tám mét.

+ Nó bơi lùi rất nhanh.

+Mắt nó màu xanh xám, nhìn thẳng không động đậy.

+Tám chân từ đầu mọc ra, dài gấp đôi thân và luôn luôn uốn cong.

+ Có hai trăm rưỡi cái giác ở trong vòi.

+ Hàm răng giống cái mỏ vẹt bằng sừng, luôn luôn mở ra, khép lại.

+ Lưỡi nó cũng bằng chất sừng, hàm răng nhọn, rung lên bần bật mỗi khi thò ra khỏi mồm.

+Thân hình thoi.

+Nặng chừng hai mươi, hai lăm tấn.

+Màu sắc thay đổi từ xám chỉ sang nâu đỏ.

+ Vòi bạch tuộc có khả năng mọc lại.

- Các chi tiết miêu tả rất cụ thể, rõ ràng, cho thấy bạch tuộc là một loài vật đáng sợ - một con vật rất to lớn, như một con quái vật dưới biển sâu với các bộ phận đáng sợ, đe dọa trực tiếp tới tính mạng của người trên tàu cũng như các sinh vật khác dưới đáy đại dương.

Câu 3. Chi tiết trong văn bản cho thấy trí tưởng tượng rất phong phú của nhà văn về bạch tuộc:

- Bạch tuộc dài tám mét, mắt màu xanh xám nhìn thẳng không động đậy với tám chân mọc dài gấp đôi thân và luôn uốn cong.

- Hai hàm răng bạch tuộc cứng cáp, giống cái mỏ vẹt bằng sừng, nhọn và rung lên bần bật mỗi khi thò ra khỏi mồm.

- Thân hình đồ sộ nặng hai mươi, hai lăm tấn, màu sắc thay đổi từ xám chỉ sang nâu đỏ.

Câu 4.Văn bản có đoạn trích kể về tình huống con tàu gặp phải:

- Con tàu bị mắc kẹt, chân vịt không thể quay được nữa.

- Những người trên tàu ngầm No-ti-lớt chiến đấu với những con bạch tuộc.

 

*Nhiệm vụ 2: GV chia lớp thành các nhóm, thảo luận, tìm ra câu trả lời cho phiếu bài tập số 2:

ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 2

Đọc đoạn ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi

Thuyền trưởng Nê-mô cáo từ rồi đi ra. Tôi ở lại với những ý nghĩ của mình. Tôi nghĩ về Nê- mô. Liệu sau này tôi có biết được quốc tịch của con người bí ẩn đã từ bỏ Tổ quốc mình không? Cái gì đã khiến ông ta căm ghét loài người, một lòng căm ghét, khao khát trả thù? Phải chăng ông ta là một trong sốnhững nhà bác học không được thừa nhận, là một thiên tài “bị người đời hắt hủi”, như Công-xây nói? Chẳng ai biết! Số phận đã ném tôi lên tàu ông ta, tính mệnh tôi nằm trong tay ông ta. Ông ta tiếp đón chúng tôi một cách lạnh lùng nhưng vẫn chu đáo. Chưa lần nào ông ta bắt tay tôi. Cũng chưa lần nào đưa tay cho tôi bắt.

          Tôi suy nghĩ liên miên suốt một tiếng đồng hồ và cố gắng đi sâu vào bí mật của con người ấy. Mắt tôi vô tình dừng lại nơi tấm bản đồ thế giới trải trên bàn. Tôi lần ngón tay trên bản đồ và tìm thấy giao điểm k độ kinh và độ vĩ mà thuyền trưởng Nê-mô đã chỉ. Các đại dương cũng như cũng các lục địa đều có những dòng sông của riêng mình. Đó là những hải lưu rất dễ nhận ra theo màu sắc và nhiệt độ. Hải lưu đáng kểnhất là Gơn-xtow-rim(Gulf Stream).Khoa học đã ghi vào bản đồ Trái Đất năm hải lưu lớn nhất: hải lưu thứ nhất ở phía bắc Đại Tây Dương, thứ hai ở phía nam Đại Tây Dương, thứ ba ở phía bắc Thái Bình Dương, thứ tư ở phía nam Thái Bình Dương, hải lưu cuối cùng ởphía nam Ấn Độ Dương.

Tàu No-ti-lớtchạy theo một hải lưu kể trên, có cái tên Nhật Bản là Xư-rô-xi-ô(Kuroshio), nghĩa là “Sông Đen”. Ra khỏi vịnh Băng-gan (Bengal) được những tia thẳng đứng của mặt trời sưởi nóng, hải lưu này chảy qua eo Ma-lắc-ca(Malacca), dọc theo bờ biển châu Á rồi vòng theo bờ biển phía bắc Thái Bình Dương, tới quần đảo A-lê-út(Aleutian). Nó cuốn theo những thân cây long não, những thực vật nhiệt đới, màu xanh thẳm của hải lưu ấm áp khác hẳn với nước đại dương lạnh ngắt.

                             (Trích“Hai vạn dặm dưới đáy biển”- Giuyn Vec-nơ)

Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt và nội dung chính của đoạn trích.

Câu 2: Đoạn trích có những nhân vật nào? Nêu tình huống mà các nhân vật gặp phải.

Câu 3. Tìm trong văn bản một số chi tiết về nhân vật Nê-mô và điền vào cột thứ 2 của bảng sau (làm vào vở):

 

Nhân vật Nê- mô

Chi tiết biểu hiện

Cử chỉ, hành động của  Nê-mô

Thái độ của A- rô- nắc về Nê-mô

Thái độ của Công xây về Nê-mô

Thái độ của Nét len về Nê-mô

Từ những chi tiết đó, em có nhận xét gì về tính cách của nhân vật Nê-mô?

Câu 4. Theo lời của người kể khoa học đã ghi vào bản đồ thế giới mấy dòng hải lưu lớn nhất? Đó là những dòng hải lưu nào?

Câu 5.  Dựa vào hành trình mà giáo sư A-rô-nác đã kể, em hãy giải thích lí do giả lại đặt tên chương truyện có đoạn trích này là “Dòng Sông Đen”?

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Giáo án tải về là giáo án word, dễ dàng chỉnh sửa theo ý muốn
  • Được biên rõ ràng, khoa học, nhiều tư liệu ngoài SGK

PHÍ GIÁO ÁN:

  • 300k/học kì - 350k/cả năm

=> Lúc đặt nhận đủ giáo án cả năm ngay và luôn

CÁCH ĐẶT:

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

=> Khi đặt, sẽ nhận giáo án ngay và luôn. Tặng kèm phiếu trắc nghiệm + đề kiểm tra ma trận

Xem toàn bộ: Tải giáo án ôn tập dạy thêm ngữ văn 7 cánh diều

GIÁO ÁN WORD LỚP 7 - SÁCH CÁNH DIỀU

 

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 7 - SÁCH CÁNH DIỀU

Xem thêm các bài khác

 
Chat hỗ trợ
Chat ngay