Giáo án ôn tập ngữ văn 7 cánh diều Bài 4. Nghị luận văn học

Dưới đây là giáo án ôn tập Bài 4. Nghị luận văn học. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 7 sách cánh diều. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo

Xem toàn bộ: Tải giáo án ôn tập dạy thêm ngữ văn 7 cánh diều

Ngày soạn:

Ngày dạy:

Bài 4. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

ÔN TẬP VĂN BẢN: THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI TRONG TRUYỆN “ĐẤT RỪNG PHƯƠNG NAM”

_____Bùi Văn Hồng ____

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức

Củng cố khắc sâu kiến thức về văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện “Dất rừng Phương Nam” đã học thông qua các hệ thông câu hỏi và các phiếu học tập để ôn luyện.

  1. Năng lực
  2. Năng lực chung:

- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa để hiểu về văn bản đã học.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.

  1. Năng lực đặc thù:

- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (ý kiến, lí lẽ, bằng chứng,...), nội dung (đề tài, vấn đề, tư tưởng, ý nghĩa,...) của  văn bản nghị luận văn học : mối quan hệ giữa đặc điểm và mục đích của văn bản nghị luận.Ham tìm hiểu và yêu thích văn học

- Đọc hiểu nội dung: Nhận biết được nội dung mỗi văn bản thể hiện: Tình cảm cảm của nhà văn Đoàn giỏi trong các sáng tác của mình, tình yêu thiên nhiên, thêm tự hào về vẻ đẹp thiện nhiên và trân quí con người,  trân quí tình cảm bà cháu,  tình cảm gia đình trong các tác phẩm văn học.

- Đọc hiểu hình thức: Nhận biết đặc trưng thể loại nghị luận ( ý kiến, luận điểm, lý lẽ, dẫn chứng) trong văn bản. Phát hiện và phân tích cách lập luận của  giả.

3.Về phẩm chất:

- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo.

- Trách nhiệm : Hiểu thêm về tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, yêu quê hương qua văn bản “ Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam”.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu học tập.

- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG
  2. a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh; tạo vấn đề vào chủ đề
  3. b) Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.
  4. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ
  5. d) Tổ chức hoạt động:

- GV đặt câu hỏi: Ngoài các văn bản đã học trong chương trình, em có biết bài thơ hoặc bài hát nào về chủ đề Mẹ. Hãy chia sẻ cùng cả lớp.

- Hs suy nghĩ tìm ra câu trả lời, HS trình bày kết quả (cá nhân)

- GV đặt vấn đề: Bài học hôm nay chúng ta cùng củng cố về văn bản đã học cũng như luyện tập các dạng bài đọc hiểu với thể loại truyện viễn tưởng.

  1. HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC
  2. Mục tiêu: HS nắm được các kiến thức căn bản về tác phẩm.
  3. Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
  4. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
  5. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1: Ôn tập về tác giả, tác phẩm

Tổng quan về tác giả, tác phẩm.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ                                      

- GV chia lớp thành các nhóm, cho HS đọc thầm lại văn bản và đặt câu hỏi:

+ Tác giả của văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện “Dất rừng Phương Nam” là ai? Hãy nêu một số nét về tác giả?

+ Trình bày đặc điểm thể loại, phương thức biểu đạt, bố cục chia làm mấy phần, đó là những phần nào?

+ Văn bản bàn về vấn đề gì? Nhan đề của văn bản có liên quan như thế nào với vấn đề ấy?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

+ HS hình thành nhóm, phân công nhiệm vụ cho các thành viên.

+ HS hoạt động thảo luận, đưa ra ý kiến thống nhất đáp án cuối cùng.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- Đại diện nhóm trình bày kết quả.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NV2: Nhắc lại kiến thức trọng tâm của VB

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV cho HS hoạt động nhóm cũ, thảo luận và trả lời câu hỏi:

Nhóm 1,3:

+ Chỉ ra các đặc điểm văn nghị luận về mục đích văn bản, cách đưa lí lẽ, dẫn chứng.

+ Hãy khái quát những đặc điểm của truyện Đất rừng phương Nam về nhân vật,

 

 

 

 

 

 Nhóm 2, 5: Tác giả đã đưa ra những nhận định và dẫn chứng nào về cách miêu tả loài vật, cảnh vật trong truyện.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhóm 4, 6: Nghệ thuật miêu tả nhân vật của văn bản, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào để làm rõ nhận định của mình?

 

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, thảo luận nhóm.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- Đại diện các nhóm trình bày kết quả và trao đổi.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- GV tổng kết nội dung và nghệ thuật của văn bản.

 

 

 

 

 

 

 

I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN.

1. Tác giả

- Bùi Văn Hồng (05/12/1931), quê ở Phù Việt, Thạch Hà, Hà Tĩnh.

- Tham gia công tác Đoàn từ 8/1945; công tác tuyên huấn, tổ chức Đảng ở quê từ 1948.

- Bắt đầu viết và in các truyện ký, phê bình sách từ 1951.

- Tốt nghiệp Đại học Tổng hợp ngành Văn. Từng làm Trưởng ban và Tổng biên tập NXB Kim Đồng.

- Tác phẩm chính: Trên đất Cẩm Bình (truyện ký, 1968); Cá rôn ron không vâng lời mẹ (truyện đồng thoại, 1969); Hoa trái đầu mùa (phê bình tiểu luận, 1987); Mười năm ghi nhận (phê bình tiểu luận, 1997); Cô gái bướng bỉnh (truyện ký, 2001); Hương cây - mối tình đầu của tôi (truyện ngắn - 2002); Từ mục đồng đến Kim Đồng (tức Mười năm ghi nhận, có bổ sung, 2002); Mai đây đi hết con đường... (chân dung và hồi ức, 2007)

- Giải thưởng văn học: Tặng thưởng của Ủy ban Thiếu niên nhi đồng và Hội Nhà văn Việt Nam cho tập Trên đất Cẩm Bình (truyện ký, 1968).

2. Tác phẩm

- Thể loại: Nghị luận văn học

- Phương thức biểu đạt: Nghị luận

- Văn bản bàn luận về các chi tiết trong tác phẩm Đất rừng phương Nam. Từ đó, văn bản cho người đọc thấy được những vẻ đẹp của thiên nhiên, con người trong tác phẩm; hiểu rõ hơn về đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.

+ Nhan đề

- Nhan đề do người biên soạn sách đặt.

- Văn bản phân tích những giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc (như khung cảnh thiên nhiên và con người...) trong tác phẩm Đất rừng phương Nam. Từ nhan đề, người đọc có thể hiểu được nội dung mà văn bản truyền đạt.

+ Bố cục: 3 phần

Phần 1: Từ đầu...trẻ em (Giới thiệu những nét đặc sắc của tác phẩm “ Đất rừng phương Nam”)

Phần 2: tiếp ...vô tận (Nghệ thuật miêu tả cảnh trong Đất rừng phương Nam)

Phần 3: còn lại (Nghệ thuật miêu tả con người trong Đất rừng phương Nam)

Vấn đề nghị luận trong văn bản:  Đặc sắc về nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm Đất rừng phương Nam.

- Mục đích của văn bản: Cho người đọc thấy được vẻ đẹp của khung cảnh và nghệ thuật miêu tả con người trong tác phẩm. Từ đó, người đọc có được những hiểu biết về con người, thiên nhiên Nam Bộ, khơi gợi sự yêu thích đối với nơi này.

 

II. ÔN TẬP VĂN BẢN

1. Các yếu tố của văn bản nghị luận

- Vấn đề bàn luận: Đặc sắc về nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm Đất rừng phương Nam.

- Mục đích của văn bản: Cho người đọc thấy được vẻ đẹp của khung cảnh và nghệ thuật miêu tả con người trong tác phẩm. Từ đó, người đọc có được những hiểu biết về con người, thiên nhiên Nam Bộ, khơi gợi sự yêu thích đối với nơi này.

- Cách đưa lí lẽ, dẫn chứng: 

·       Lí lẽ: Tác giả đưa ra những nhận định về khung cảnh thiên nhiên và con người.

·       Dẫn chứng: Những chi tiết, hình ảnh được trích dẫn trong tác phẩm.

2. Những đặc sắc của Đất rừng phương Nam

- Nhân vật: thuộc nhiều tầng lớp, nhiều ngành nghề.

-  Kết cấu chương hồi kiểu truyền thống: không gian, thời gian rạch ròi, nhân vật thiện ác, trắng đen tách bạch và bộc lộ qua hành động, hình dáng, ngôn ngữ.

=> Tác giả cho người đọc cái nhìn bao quát về những đặc sắc của tác phẩm.

3. Cách miêu tả loài vật, cảnh vật trong truyện

- Tác giả có vốn hiểu biết sâu rộng về các loài vật.

=> Dẫn chứng:

+ Ông đã từng viết nhiều sách về các con vật.

+ Các tác phẩm của ông không chỉ cung cấp kiến thức về các sinh vật mà còn kể những mẩu chuyện có thật, sinh động, xen lẫn những huyền thoại có xuất xứ.

- Ông đã đem đến cho người đọc những hiểu biết về cảnh vật, cây cối, con vật. Không chỉ đem đến hiểu biết mà những chi tiết miêu tả khơi gợi những cảm xúc ở người đọc.

+ Chi tiết miêu tả các con vật: ba ba to bằng cái nia, kì đà lớn hơn chiếc xuồng tam bản, cá sấu phải 12 trai tráng lực lưỡng mới khiêng nổi.

=> Những dẫn chứng cụ thể, giàu hình ảnh, sinh động, làm sáng tỏ lí lẽ, đem đến ngạc nhiên cho người đọc.

+ Tác giả đưa ra những câu văn được trích dẫn trong tác phẩm Đất rừng phương Nam. Những chi tiết đó làm cho người đọc vừa ngây ngất, say mê trước vẻ đẹp của khung cảnh: "Những thân cây tràm... xanh thẳm không cùng..." vừa thấy choáng ngợp với sự hùng vĩ: "nước ầm ầm đổ ra biển... trường thành vô tận...".

Nhận xét: Tác giả đưa ra những nhận định đúng đắn, giúp người đọc hiểu hơn về vẻ đẹp của Đất rừng phương Nam. Để làm sáng tỏ lí lẽ của mình, tác giả nêu rõ những dẫn chứng được trích từ trong tiểu thuyết của Đoàn Giỏi. Chắc hẳn phải rất yêu thích, hiểu rõ về tác phẩm, Bùi Hồng mới có thể đưa ra những nhận định xác đáng và dẫn chứng rõ ràng, thuyết phục như vậy.

4. Nghệ thuật miêu tả nhân vật

- Tác giả chỉ dùng một vài chi tiết để khắc họa con người Nam Bộ sắc sảo, mang những phẩm chất, đặc điểm tính cách riêng.

- Điều đó được làm rõ qua các dẫn chứng:

+ Những lời nói ngọt nhạt, cái túi tiền thâm đen, căng phồng, bóng mỡ của dì Tư Béo.

+ Cái áo vắt vai và những câu đối thoại ngật ngưỡng, hài hước, dở tỉnh, dở say của lão Ba Ngù.

+ Nhân vật ông Hai bán rắn và chú Võ Tòng cùng có hoàn cảnh giống nhau - đi làm thuê bị cướp công, họ đánh trả và bị đi tù. Tuy nhiên họ cũng có những đặc điểm riêng biệt:

- Ông Hai bán rắn có vẻ phóng khoáng, tự tin:

·       Hành động: trốn tù, đưa vợ con vào rừng U Minh kiếm sống bằng đủ thứ nghề.

·       Ngoại hình: gương mặt khoáng đạt, rất dễ mến; làn da mặt như người trẻ, chỉ ở đôi khóe mắt và trên vầng trán cao là có xếp mấy đường nhăn; đôi mắt to, sáng quắc, núp dưới cặp chân mày rậm đen...

=> Qua những chi tiết miêu tả, hình ảnh ông Hai rắn hiện lên đẹp đẽ, tự do.

- Chú Võ Tòng:

·       Lời truyền tụng: Chú gây án và bị đi tù. Khi mãn hạn tù, chú bỏ vào rừng làm nghề săn bẫy thú.

·       Không ai rõ chú tên gì, quê ở đâu. Tên của chú là từ một sự tích truyện Tàu.

=> Qua những chi tiết miêu tả, hình ảnh chú Võ Tòng hiện lên với tính cách cương trực, mạnh mẽ, dũng cảm và ngoại hình có phần bặm trợn, hung dữ.

·      Ông Hai bán rắn và chú Võ Tòng đã kết bạn rồi cùng nhau đánh giặc.

=> Tác giả đã phân tích nghệ thuật miêu tả nhân vật đặc sắc trong tiểu thuyết: có sự kết hợp giữa chuyện thực và chuyện ảo; có sự trộn lẫn giữa cổ điển phương Tây và cổ điển phương Đông. Từ đó, tính cách của nhân vật được làm rõ.

Nhận xét: Việc phân tích những chi tiết đã giúp người đọc hiểu hơn về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Bên cạnh đó, người đọc được mở rộng kiến thức về con người, cảnh vật Nam Bộ, để từ đó khơi gợi tình cảm yêu mến với mảnh đất này.

 

III. TỔNG KẾT

*Nội dung

Văn bản phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi.

*Nghệ thuật:

- Lí lẽ xác đáng, thuyết phục.

- Dẫn chứng cụ thể, rõ ràng.

- Ngôn ngữ giản dị, giàu cảm xúc.

 



Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Giáo án tải về là giáo án word, dễ dàng chỉnh sửa theo ý muốn
  • Được biên rõ ràng, khoa học, nhiều tư liệu ngoài SGK

PHÍ GIÁO ÁN:

  • 300k/học kì - 350k/cả năm

=> Lúc đặt nhận đủ giáo án cả năm ngay và luôn

CÁCH ĐẶT:

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

=> Khi đặt, sẽ nhận giáo án ngay và luôn. Tặng kèm phiếu trắc nghiệm + đề kiểm tra ma trận

Xem toàn bộ: Tải giáo án ôn tập dạy thêm ngữ văn 7 cánh diều

GIÁO ÁN WORD LỚP 7 - SÁCH CÁNH DIỀU

 

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 7 - SÁCH CÁNH DIỀU

Xem thêm các bài khác

 
Chat hỗ trợ
Chat ngay