Nội dung chính Địa lí 12 kết nối Bài 33: Phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh ở Biển Đông và các đảo, quần đảo
Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 33: Phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh ở Biển Đông và các đảo, quần đảo sách Địa lí 12 kết nối tri thức. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.
Xem: => Giáo án địa lí 12 kết nối tri thức
BÀI 33. PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG AN NINH Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO
I. KHÁI QUÁT VỀ BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO
1. Biển Đông
- Phạm vi:
+ Diện tích biển Đông là 3,44 triệu km², lớn thứ hai ở Thái Bình Dương và lớn thứ ba thế giới.
+ Có 2 vịnh biển lớn là vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan.
- Vị trí địa lí:
+ Nằm ở phía tây của Thái Bình Dương.
+ Trải dài từ khoảng vĩ độ 3°N – 26°B, kinh độ 100°Đ - 121°Đ
+ Các nước có chung Biển Đông với Việt Nam: Trung Quốc, Cam-pu-chia, Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Phi-líp-pin.
- Đặc điểm khí hậu
+ Mang tính chất nhiệt đới gió mùa.
+ Độ muối trung bình khoảng 32 - 33%%.
+ Có các dòng biển gió mùa, thay đổi hướng chảy, tính chất theo mùa.
- Tài nguyên thiên nhiên:
+ Giàu tài nguyên khoáng sản, sinh vật, du lịch,...
2. Vùng biển, các đảo, quần đảo của Việt Nam
- Diện tích và giới hạn:
+ Biển Việt Nam có diện tích rộng trên 1 triệu km².
+ Các bộ phận vùng biển: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
- Đảo và quần đảo
+ Vùng biển nước ta có hàng nghìn đảo và quần đảo, trong đó có 2 quần đảo: Hoàng Sa (thành phố Đà Nẵng) và Trường Sa (tỉnh Khánh Hòa).
+ Năm 2022, Việt Nam có 1 thành phố đảo trực thuộc tỉnh và 11 huyện đảo.
- Đường bờ biển
+ Dài khoảng 3 260 km từ Quảng Ninh đến Kiên Giang.
+ Có 28 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương giáp biển.
II. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÙNG BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM
1. Tài nguyên sinh vật
- Đặc điểm:
+ Phong phú, đa dạng: hơn 2000 loài cá, 100 loài cá có giá trị kinh tế cao, nhiều loài có giá trị dinh dưỡng cao: tôm, cua, mực.
+ Trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn.
+ Khu vực ven biển nhiều vườn quốc gia như: Bái Tử Long, Cát Bà,... và khu dự trữ sinh quyển.
- Ảnh hưởng:
+ Thuận lợi phát triển ngành đánh bắt hải sản.
+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm.
+ Bảo tồn nguồn gen, cơ sở phát triển du lịch sinh thái.
+ Đầm lấy, cửa sông, bãi triều thuận lợi nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ.
2. Tài nguyên khoáng sản
- Đặc điểm:
+ Thềm lục địa có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên khoảng 10 tỉ tấn dầu quy đổi. Tập trung ở các bể trầm | tích: Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Malay – Thổ Chu, Tư Chính – Vũng Mây và nhóm bể Trường Sa – Hoàng Sa.
+ Dọc ven biển, vùng sườn bờ và đáy biển điều tra được hơn 30 loại khoáng sản.
+ Năng lượng gió biển đứng đầu khu vực Đông Nam Á, nhất là từ Bình Định đến Cà Mau.
+ Tiềm năng về băng cháy.
- Ảnh hưởng:
+ Khai thác tài nguyên khoáng sản biển: dầu khí, ti-tan, băng cháy; phát triển điện gió,...
3. Tài nguyên du lịch
- Việt Nam có đường bờ biển kéo dài, cảnh quan bờ biển đa dạng, nhiều bãi tắm đẹp dọc khu vực biển, đảo từ Bắc vào Nam như Mỹ Khê, Nha Trang, Mũi Né, Phú Quốc,...
- Vùng biển có hàng nghìn đảo, nhiều đảo có phong cảnh đẹp như Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc,... Đặc biệt có vịnh Hạ Long – quần đảo Cát Bà đã được UNESCO vinh danh là Di sản thiên nhiên của thế giới.
- Hệ sinh thái biển phong phú, đặc sắc như các hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rạn san hô, đầm phá,... tạo thuận lợi để đa dạng hoá các sản phẩm du lịch biển.
4. Tài nguyên khác
- Năng lượng gió ở vùng biển Việt Nam được đánh giá đứng đầu khu vực Đông Nam Á. Vùng biển có khả năng khai thác năng lượng gió tốt nhất là từ Bình Định đến Cà Mau.
- Ngoài ra, địa hình bờ biển có nhiều vũng vịnh, thuận lợi cho xây dựng các cảng biển nước sâu, phát triển giao thông vận tải biển và xuất nhập khẩu hàng hoá,...
III. KHAI THÁC TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN BIỂN, ĐẢO
1. Phát triển du lịch biển, đảo
- Hiện trạng:
+ Số lượng khách và doanh thu du lịch biển tăng.
+ Nhiều loại hình du lịch biển mang lại hiệu quả cao như nghỉ dưỡng biển, thể thao biển,...
- Các trung tâm du lịch biển như: Hạ Long, Đà Nẵng, Nha Trang, Phú Quốc,...
- Ảnh hưởng:
+ Thúc đẩy các ngành giao thông vận tải biển, nuôi trồng thuỷ sản.
+ Nâng cao đời sống của người dân, góp phần bảo tồn giá trị văn hoá vùng biển.
2. Phát triển giao thông vận tải biển
- Hiện trạng:
+ Hệ thống cảng biển ngày càng phát triển và hiện đại.
+ Các tuyến giao thông vận tải biển ở nước ta được mở rộng cả nội địa và quốc tế.
+ Khối lượng vận chuyển, luân chuyển hàng hoá bằng đường biển có xu hướng tăng
- Ảnh hưởng:
+ Thúc đẩy sự phát triển các hoạt động xuất nhập khẩu, du lịch biển.
+ Khẳng định vai trò, vị thế của Việt Nam trên thế giới và góp phần bảo vệ quốc phòng an ninh trên biển
3. Khai thác khoáng sản biển
- Hiện trạng:
+ Khai thác khoáng sản ở vùng biển nước ta quan trọng nhất là dầu mỏ và khí tự nhiên.
+ Dọc ven biển, cát thuỷ tinh và ti-tan cũng đang được khai thác.
+ Làm muối là nghề truyền thống của một số vùng ven biển.
- Ảnh hưởng:
+ Mang lại nguồn lợi kinh tế lớn cho đất nước, thúc đẩy ngành công nghiệp hóa dầu,..., tạo hàng xuất khẩu.
4. Khai thác tài nguyên sinh vật biển, đảo
- Hiện trạng:
+ Khai thác hải sản được đầu tư tốt hơn để tăng cường đánh bắt xa bờ.
+ Sản lượng khai thác hải sản tăng nhanh.
+ Ngành nuôi trồng hải sản được đầu tư. Các mô hình công nghiệp, công nghệ cao phổ biến.
- Ảnh hưởng:
+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm.
+ Tạo mặt hàng xuất khẩu, góp phần thúc đẩy du lịch biển.
IV. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, ĐẢO
- Nếu một vùng biển ô nhiễm sẽ ảnh hưởng đến vùng bờ biển, vùng nước và các đảo xung quanh, ảnh hưởng đến các hệ sinh thái trên biển, cuộc sống cư dân ven biển, đảo.
- Việc khai thác các nguồn lợi trên Biển Đông và khu vực ven biển đã và đang có ảnh hưởng xấu đến môi trường biển, khiến môi trường biển bị suy thoái. Do đó, cần bảo vệ kịp thời môi trường biển và cuộc sống cư dân ven biển.
V. Ý NGHĨA CHIẾN LƯỢC CỦA BIỂN ĐÔNG TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG AN NINH
1. Ý nghĩa của Biển Đông đối với sự phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh
- Mục tiêu của nước ta là xây dựng Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, an toàn. Cần phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển.
- Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là nền tảng và nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước.
- Khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân.
2. Hướng chung trong giải quyết việc giải quyết tranh chấp vùng biển, đảo
- Tuân thủ Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
- Chủ động, tích cực tham gia diễn đàn quốc tế và khu vực.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành tổng hợp kinh tế biển, qua đó đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Giải quyết vấn đề tranh chấp trên cơ sở hòa bình, hữu nghị, tôn trọng chủ quyền biển, đảo.