Câu hỏi tự luận Địa lí 7 cánh diều Ôn tập Chương 2: Châu Á (P1)

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 7 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Chương 2: Châu Á (P1). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 7 cánh diều.

ÔN TẬP CHƯƠNG 2

CHÂU Á

Câu 1: Trình bày vị trí địa lí của châu Á?

Trả lời:

Châu Á nằm trải dài trong khoảng từ vùng cực Bắc đến khoảng 10°N, tiếp giáp với châu Phi, châu  u và các đại dương là: Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương.

Câu 2: Nêu đặc điểm của khoáng sản châu Á?

Trả lời:

Châu Á có nguồn khoáng sản rất phong phú với trữ lượng lớn. Các khoáng sản quan trọng nhất là: dầu mỏ, than đá, sắt, crom và một số kim loại màu như đồng, thiếc,... Khoáng sản của châu Á phân bố rộng khắp trên lãnh thổ.

Câu 3: Địa hình và khoáng sản châu Á có ảnh hưởng như thế nào đối với phát triển kinh tế?

Trả lời:

Địa hình và khoáng sản đã tạo điều kiện cho châu Á phát triển nhiều ngành kinh tế như: trồng cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, khai thác khoáng sản; thuỷ điện, du lịch,..

Tuy nhiên, cần lưu ý đến việc sử dụng đi đôi với bảo vệ tài nguyên khoáng sản, hạn chế các tác động tiêu cực làm biến đổi địa hình, ô nhiễm môi trường......

Câu 4: Khí hậu châu Á phân hóa thành nhiều kiểu khí hậu khác nhau. Giải thích tại sao?

Trả lời:

- Khí hậu châu Á phân hóa thành nhiều đới khác nhau là do lãnh thổ trải dài từ vùng cực Bắc đến vùng Xích đạo.

- Các đới khí hậu châu Á thường phân hóa thành nhiều kiểu khí hậu khác nhau là do lãnh thổ rất rộng, có các dãy núi và sơn nguyên ngăn ảnh hưởng của biển xâm nhập sâu vào nội địa. Ngoài ra, trên các núi và sơn nguyên cao, khí hậu còn thay đổi theo chiều cao.

Câu 5: Phân tích những khó khăn của thiên nhiên châu Á đối với sản xuất và đời sống?

Trả lời:

Thiên nhiên châu Á cũng gây nhiều khó khăn cho con người:

+ Các vùng núi cao hiểm trở, các hoang mạc khô cần rộng lớn, các vùng khí hậu giá lạnh khắc nghiệt chiếm tỉ lệ lớn so với toàn bộ lãnh thổ đã gây trở ngại lớn cho việc giao lưu giữa các vùng, việc mở rộng diện tích trồng trọt và chăn nuôi của các dân tộc.

+ Các thiên tai: động đất, núi lửa, bão lụt,... thường xảy ra ở các vùng đảo và duyên hải Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á, gây thiệt hại lớn về người và của.

Câu 6: Cảnh quan thảo nguyên và cảnh quan xavan có điểm gì khác nhau?

Trả lời:

- Thảo nguyên là đồng cỏ thuộc vùng khí hậu ôn đới lục địa. Trên thảo nguyên chỉ có các loài cỏ chứ không có cây bụi thân gỗ xen vào. Thổ nhưỡng là loại đất đen rất tốt.

- Xavan còn gọi là đồng cỏ cao nhiệt đới phát triển trong các khu vực nhiệt đới gió mùa hoặc khí hậu nhiệt đới, có một mùa mưa và một mùa khô. Lượng mưa từ 300 đến 1500 mm/năm. Thực vật của xavan gồm các loài có họ hòa thảo xen các cây bụi thân gỗ như: keo, bao báp, cọ dầu,… Thổ nhưỡng là loại đất feralit đỏ.

Câu 7: Hiện nay, châu Á có bao nhiêu quốc gia và vùng lãnh thổ?

Trả lời:

Hiện nay, châu Á có 55 quốc gia và vùng lãnh thổ với nhiều thể chế chính trị khác nhau.

Câu 8: Trình bày đặc điểm tự nhiên của khu vực Tây Á?

Trả lời:

Tây Á có núi và sơn nguyên chiếm phần lớn diện tích. Phía bắc có nhiều dãy núi cao. Phía nam là sơn nguyên chiếm phần lớn diện tích bán đảo A-ráp. Phía đông là đồng bằng Lưỡng Hà.

Tây Á có khí hậu khô hạn. Lượng mưa trung bình năm khoảng 200 - 250 mm. Mùa hạ nóng và khô, có nơi nhiệt độ vào tháng 7 lên tới 45 °C. Mùa đông khô và lạnh. Phía tây bắc của khu vực có thảo nguyên chiếm phần lớn diện tích. Rừng và cây bụi lá cứng địa trung hải phát triển ở khu vực ven bờ Địa Trung Hải. Sông ngòi kém phát triển, các sông thường ngắn và ít nước. Hai sông lớn nhất khu vực là sông Tigrơ và sông Ơ-phrát. Khoảng 1/2 lượng dầu mỏ trên thế giới tập trung ở Tây Á. Dầu mỏ và khí đốt đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế của khu vực.

Câu 9: Trình bày đặc điểm tự nhiên của khu vực Đông Á?

Trả lời:

Đông Á gồm hai bộ phận là lục địa và hải đảo. Ở phía tây bộ phận lục địa là hệ thống núi, cao nguyên hiểm trở xen kẽ bồn địa, hoang mạc; ở phía đông là vùng đồi, núi thấp và những đồng bằng rộng, bằng phẳng. Bộ phận hải đảo có những dãy núi uốn nếp trẻ, xen kẽ các cao nguyên; thường xuyên xảy ra động đất và núi lửa.

Khí hậu Đông Á phân hoá từ bắc xuống nam, từ tây sang đông. Khu vực phía tây và phía bắc có khí hậu khắc nghiệt hơn khu vực phía đông và phía nam. Thực vật ở Đông Á đa dạng. Rừng lá kim ở phía bắc, sâu trong nội địa là vùng thảo nguyên rộng lớn, phía nam là rừng lá rộng cận nhiệt. Đông Á có nhiều sông lớn như: Trường Giang, Hoàng Hà, Tây Giang,... Đây cũng là nơi tập trung nhiều mỏ khoáng sản như: than, sắt, dầu mỏ, man-gan,... Ngoài ra, ở bộ phận hải đảo có nguồn hải sản phong phú.

Câu 10: Trình bày đặc điểm tự nhiên của khu vực Đông Nam Á?

Trả lời:

Đông Nam Á gồm hai bộ phận là Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo. Đông Nam Á lục địa có địa hình đồi, núi là chủ yếu; hầu hết các dãy núi có độ cao trung bình, chạy theo hướng bắc nam hoặc tây bắc – đông nam; các đồng bằng phù sa phân bố ở hạ lưu các con sông. Đông Nam Á hải đảo có những dãy núi trẻ và thường xuyên xảy ra động đất, núi lửa.

Đông Nam Á lục địa có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông nhiệt độ hạ thấp, mưa nhiều vào mùa hạ. Đại bộ phận Đông Nam Á hải đảo có khí hậu xích đạo nóng và mưa đều quanh năm. Thực vật ở Đông Nam Á chủ yếu là rừng nhiệt đới ẩm, ngoài ra còn có rừng thưa và xa-van ở những khu vực ít mưa. Đông Nam Á có mạng lưới sông ngòi phát triển, nhiều sông lớn như: Mê Công, I-ra-oa-đi, Mê Nam,... Khu vực này có nhiều khoáng sản quan trọng như: thiếc, đồng, than, dầu mỏ, khí đốt,...

Câu 11: Trình bày đặc điểm tự nhiên của khu vực Trung Á?

Trả lời:

Trung Á nằm sâu trong nội địa với nhiều dạng địa hình. Các dãy núi cao và đồ sộ nằm ở phía đông nam như: Thiên Sơn, Pa-mi-a,... Đồng bằng và hoang mạc nằm ở phía tây như: đồng bằng Tu-ran, hoang mạc Cra-cum.

Khí hậu của Trung Á khô hạn, mùa hạ nóng, mùa đông lạnh, thỉnh thoảng có tuyết rơi. Sông ngòi ở Trung Á kém phát triển, hai sông lớn nhất của khu vực là Xưa Đa-ri-a và A-mu Đa-ri-a, có ý nghĩa rất quan trọng đối với khu vực này. Hoang mạc phát triển trên phần lớn diện tích của Trung Á, khu vực phía bắc và ven hồ A-ran có các thảo nguyên rộng lớn. Dầu mỏ và khí đốt là nguồn tài nguyên có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế của khu vực.

Câu 12: Nêu số dân của châu Á?

Trả lời:

Châu Á có số dân đông nhất thế giới. Năm 2019, châu Á chiếm gần 60% số dân thế giới (không tính số dân của Liên bang Nga), trong đó có hai quốc gia đông dân thứ nhất và thứ hai trên thế giới là Trung Quốc (1,4 tỷ người) và Ấn Độ (1,39 tỷ người).

Câu 13: Nêu đặc điểm tôn giáo ở châu Á?

Trả lời:

Châu Á là nơi ra đời của nhiều tôn giáo lớn trên thế giới: Ấn Độ giáo, Phật giáo, Ki-tô giáo và Hồi giáo. Phật giáo và Ấn Độ giáo được ra đời ở khu vực Nam Á. Kitô giáo và Hồi giáo được ra đời ở khu vực Tây Á. Từ những trung tâm, các tôn giáo đã mở rộng ra nhiều khu vực khác. Tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến đời sống, văn hoá và kiến trúc của các quốc gia.

Câu 14: Nêu mật độ dân số của châu Á?

Trả lời:

Châu Á có mật độ dân số cao nhưng có sự chênh lệch khá lớn giữa các khu vực.

Mật độ dân số châu Á năm 2019 là 148 người/km2.

Câu 15: Trình bày đặc điểm các đô thị lớn của châu Á?

Trả lời:

Châu Á có nhiều đô thị đông dân, phân bố chủ yếu ở khu vực Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á. Năm 2019, châu Á có 50 đô thị từ 5 triệu dân trở lên, trong đó có tới 6 đô thị trên 20 triệu dân.

Câu 16: Trình bày cơ cấu dân số ở châu Á?

Trả lời:

Châu Á có cơ cấu dân số trẻ nhưng đang chuyển biến theo hướng già hoá và có sự khác biệt giữa các khu vực.

Ở châu Á, sự chênh lệch giữa dài. Năm 2019, trung bình giới nam so với giới nữ diễn ra trong suốt thời gian cứ 100 nữ thì có 104,7 nam. Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia có mức chênh lệch giới nam so với giới nữ cao hơn mức trung bình của châu lục.

Câu 17: Phân tích lịch sử phát triển châu Á trong thời Cổ đại và Trung đại?

Trả lời:

Thời Cổ đại và Trung đại

Nhiều dân tộc châu Á đã đạt trình độ phát triển cao của thế giới.

- Vào thời đó, cư dân ở nhiều nước châu Á đã biết khai thác, chế biến khoáng sản, phát triển nghề thủ

công, trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng. Họ đã tạo ra nhiều mặt hàng nổi tiếng, được các nước phương Tây

ưa chuộng, nhờ đó, thương nghiệp phát triển.

- Đã có các con đường vận chuyển hàng hóa từ Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á và Tây Nam Á sang các nước châu Âu

Câu 18: Phân tích lịch sử phát triển châu Á Từ thế kỉ XVI và đặc biệt trong thế kỉ XIX?

Trả lời:

Từ thế kỉ XVI và đặc biệt trong thế kỉ XIX:

- Hầu hết các nước châu Á trở thành thuộc địa của các đế quốc Anh, Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha,... Dưới chế độ thực dân và phong kiến, nhiều nước trở thành nơi cung cấp nguyên liệu và là nơi tiêu thụ hàng hóa cho “mẫu quốc”, nhân dân chịu cảnh áp bức khổ cực.

- Riêng Nhật Bản, nhờ sớm thực hiện cuộc cải cách Minh Trị vào nửa cuối thế kỉ XIX mở rộng quan hệ với các nước phương Tây, giải phóng đất nước thoát khỏi mọi ràng buộc lỗi thời của chế độ phong kiến, tạo điều kiện cho nền kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh chóng.

Câu 19: Phân tích những thuận lợi của thiên nhiên châu Á đối với sản xuất và đời sống?

Trả lời:

Châu Á có nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú:

+ Nhiều loại khoáng sản có trữ lượng lớn, đáng chú ý nhất là than, dầu mỏ, khí đốt, sắt, thiếc,...

+ Các tài nguyên khác như: đất, khí hậu, nguồn nước, thực vật, động vật và rừng rất đa dạng, các nguồn năng lượng (thủy năng, gió, năng lượng mặt trời, địa nhiệt,...) rất dồi dào. Tính đa dạng của tài nguyên là cơ sở để tạo ra sự đa dạng các sản phẩm.

Câu 20:  Khí hậu châu Á có ảnh hưởng như thế nào đối với phát triển kinh tế?

Trả lời:

Đặc điểm khí hậu đã tạo điều kiện cho châu Á có cơ cấu cây trồng, vật nuôi đa dạng. Tuy nhiên, cần chú trọng tới tính mùa vụ, những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và các tác động tiêu cực của khí hậu như: bão, hạn hán, lũ lụt....

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận địa lí 7 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay