Câu hỏi tự luận lịch sử 11 chân trời sáng tạo Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông

Bộ câu hỏi tự luận Lịch sử 11 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Lịch sử 11 Chân trời sáng tạo

Xem: => Giáo án lịch sử 11 chân trời sáng tạo

BÀI 12: VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA BIỂN ĐÔNG

 (20 câu)

 

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: 

  1. Xác định vị trí của Biển Đông. 
  2. Kể tên các nước tiếp giáp với Biển Đông. 

Trả lời:

  1. Vị trí của Biển Đông:

- Là biển thuộc Thái Bình Dương, trải rộng từ khoảng 3N đến 26°B và khoảng 100°Ð đến 121°Đ. 

- Có diện tích khoảng 3,5 triệu km2, trải dài khoảng 3 000 km theo trục đông bắc - tây nam, nối liển Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. 

- Là biển tương đối kín vì các đường thông ra Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương đều có đảo, quần đảo bao bọc.

 Biển Đông là một trong những biển lớn nhất thế giới có diện tích gấp khoảng 1,5 lần Địa Trung Hải và 8 lần Biển Đen; độ sâu trung bình khoảng 1 1140m, nơi sâu nhất khoảng hơn 5 000m. 

  1. Tên các nước tiếp giáp với Biển Đông: 

Biển Đông tiếp giáp với 9 quốc gia: Việt Nam, Thái Lan, Cam-pu-chia, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây và Trung Quốc. 

Câu 2: Phân tích vai trò của nguồn tài nguyên thiên nhiên biển đối với sự phát triển kinh tế -  xã hội của các nước trong khu vực. 

Trả lời:

Vai trò của nguồn tài nguyên thiên nhiên biển đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước trong khu vực:

- Biển Đông là khu vực có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú với trữ lượng lớn

như: sinh vật biển, khoáng sản. Đặc biệt, là một trong những bồn trũng chứa dầu khí lớn nhất thế giới.

- Nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng của Biển Đông có giá trị cao đối với hoạt động nghiên cứu của khoa học, phục vụ đời sống hằng ngày của người dân và phát triển kinh tế - xã hội của các nước trong khu vực. 

Câu 3: Xác định vị trí của một số đảo, quần đảo thuộc Biển Đông và quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. 

Trả lời:

Vị trí của một số đảo, quần đảo thuộc Biển Đông và quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa:

- Biển Đông có hàng nghìn đảo và quần đảo nằm rải rác với diện tích khác nhau.

- Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam nằm ở trung tâm của Biển Đông và có vị trí chiến lược quan trọng. Địa hình của hai quần đảo này là sự nối tiếp liên tục của lục địa Việt Nam từ đất liền ra biển.

+ Quần đảo Hoàng Sa là quần đảo san hô ở phía bắc Biển Đông, gồm 37 đảo, đá, bãi cạn,…Quần đảo Hoàng Sa nằm giữa kinh tuyến từ khoảng 111°ĐÐ đến 113°Đ,... trải từ khoảng vĩ tuyến 15°45'B đến 17°15'B với các đảo lớn như đảo Phú Lâm, đảo Lin Côn,... Một số đảo rất gần lục địa Việt Nam như đảo Tri Tôn, đảo Hoàng Sa.

+ Quần đảo Trường Sa nằm ở phía đông nam của bờ biển Việt Nam, bao gồm hơn 100 đảo, đá, bãi ngầm, bãi san hô nằm trong vùng biển rộng gấp nhiều lần so với quần đảo

Hoàng Sa. Quần đảo Trường Sa nằm ở vĩ tuyến từ khoảng 6°30'B đến 12°B và kinh tuyến từ khoảng 111°30'Đ đến 117°201'Đ. Quần đảo được chia làm 8 cụm: Song Tử, Thị Tứ, Loại Ta, Nam Yết, Sinh Tồn, Trường Sa, Thám Hiểm, Bình Nguyên.

Câu 4: Em hãy cho biết tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông với Việt Nam và các nước trong khu vực.

Trả lời:

Tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông:

* Tuyến đường giao thông huyết mạch: 

- Là “cầu nối” giữa hai đại dương là Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. 

- Tuyến đường “huyết mạch” của hàng hải quốc tế, được coi là tuyến đường biển nhộn nhịp thứ hai thế giới.

* Địa bàn chiến lược quan trọng của khu vực châu Á – Thái Bình Dương: 

- Nơi tập trung của các mô hình chính trị, kinh tế xã hội và văn hóa đa dạng trên cơ sở giao thoa văn hóa – văn minh của nước ngoài với các nước trong khu vực. 

 Được nhiều nước trên thế giới quan tâm, trở thành địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng của các nước lớn. 

- Nhiều nước trong khu vực có nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào tuyến đường biển trên Biển Đông.  

* Nguồn tài nguyên thiên nhiên biển:

- Biển Đông có đa dạng sinh học cao (khoảng 11 000 loài sinh vật cư trú). 

- Là một trong năm bồn trũng chứa dầu khí lớn nhất thế giới. 

- Tài nguyên khí đốt. 

Câu 5: Nguồn tài nguyên thiên nhiên ở Biển Đông phong phú như thế nào? 

Trả lời: 

+ Có hơn 11 000 loài sinh vật cư trú trong hơn 20 loại sinh thái điển hình (6000 loài động vật dưới đáy biển, 2038 loài cá và nhiều loài san hô cứng).

+ Có một trong những trũng dầu khí có trữ lượng lớn nhất thế giới. 

+ Tài nguyên khí đốt đóng băng, nguồn tài nguyên sẽ thay thế dầu khí trong tương lai. 

 

 

2. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Giải thích vai trò chiến lược quan trọng của Biển Đông trong giao thông hàng hải quốc tế. 

Trả lời:

Vai trò chiến lược quan trọng của Biển Đông trong giao thông hàng hải quốc tế:

- Biển Đông có vị trí quan trọng trong giao thông hàng hải quốc tế. Khu vực này tập trung các tuyến đường biển chiến lược kết nối Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương, châu Âu - châu Á, Trung Đông - Đông Á.

- Khu vực Biển Đông có nhiều eo biển quan trọng như: eo Đài Loan, Ba-si, Ga-xpa, Ka-li-man-tan và đặc biệt là Ma-lắc-ca.

Câu 2: Vì sao Biển Đông là địa bàn chiến lược quan trọng ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương?

Trả lời:

Biển Đông là địa bàn chiến lược quan trọng ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương vì: 

- Có vị trí chiến lược quan trọng ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương về quốc phòng - an ninh, giao thông vận tải và các hoạt động kinh tế khác.

- Là tuyến đường di chuyển ngắn nhất nối Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.

- Các nước như Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc, Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Việt Nam.... đều có các hoạt động thương mại hàng hải, khai thác hải sản và dầu khí rất sôi động trên vùng biển này.

- Có ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của người dân ở một số nước thuộc khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Các nước Đông Nam Á ven biển đang được hưởng lợi ích trực tiếp từ Biển Đông trong phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.

Câu 3: Giải thích tầm quan trọng chiến lược của các đảo, quần đảo ở Biển Đông và quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. 

Trả lời:

Tầm quan trọng chiến lược của các đảo, quần đảo ở Biển Đông và quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa:

- Hệ thống đảo, quần đảo trên Biển Đông nằm trên những tuyến đường hàng hải quốc

tế quan trọng, kết nối các châu lục nên có ý nghĩa chiến lược về quốc phòng, an ninh đối với nhiều quốc gia ven biển. Một số đảo, quần đảo có vị trí, điểu kiện tự nhiên thích hợp để phát triển nền kinh tế biển toàn diện, xây dựng thành cơ sở hậu cần - kĩ thuật phục vụ hoạt động quân sự và kinh tế.

- Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa có vị trí chiến lược quan trọng, giúp kiểm soát và bảo đảm an ninh cho các tuyến đường giao thông trên biển, trên không trong khu vực Biển Đông.

- Với nguồn tài nguyên sinh vật, khoáng sản và du lịch đa dạng, các đảo, quần đảo trên Biển Đông là không gian hoạt động kinh tế có tầm quan trọng chiến lược. Một số ngành kinh tế biển có thể phát triển bền vững như du lịch, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản, khai thác dược liệu biển và khoáng sản...

- Tại các đảo còn có thể xây dựng các khu bảo tồn biển, trung tâm nghiên cứu để duy

trì và phát triển các loài sinh vật hoang đã, các loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.

Câu 4: Vì sao các quốc gia trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đặc biệt quan tâm tới Biển Đông và các đảo, quần đảo trên Biển Đông?

Trả lời:

Các quốc gia trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đặc biệt quan tâm tới Biển Đông và các đảo, quần đảo trên Biển Đông vì:

- Hệ thống đảo, quần đảo trên Biển Đông nằm trên những tuyến đường hàng hải quốc

tế quan trọng, kết nối các châu lục nên có ý nghĩa chiến lược về quốc phòng, an ninh đối với nhiều quốc gia ven biển. Một số đảo, quần đảo có vị trí, điểu kiện tự nhiên thích hợp để phát triển nền kinh tế biển toàn diện, xây dựng thành cơ sở hậu cần - kĩ thuật phục vụ hoạt động quân sự và kinh tế.

- Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa có vị trí chiến lược quan trọng, giúp kiểm soát và bảo đảm an ninh cho các tuyến đường giao thông trên biển, trên không trong khu vực Biển Đông.

- Với nguồn tài nguyên sinh vật, khoáng sản và du lịch đa dạng, các đảo, quần đảo trên Biển Đông là không gian hoạt động kinh tế có tầm quan trọng chiến lược. Một số ngành kinh tế biển có thể phát triển bền vững như du lịch, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản, khai thác dược liệu biển và khoáng sản...

 

3. VẬN DỤNG (5 câu)

Câu 1: Nêu đề xuất của em về các biện pháp khai thác hiệu quả, bền vững vị trí và tài  nguyên thiên nhiên của Biển Đông.  

Trả lời:

Đề xuất một số biện pháp khai thác hiệu quả, bền vững vị trí và tài nguyên thiên của Biển Đông:

- Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, sớm đưa nước ta trở thành quốc gia trong khu vực mạnh về kinh tế biển, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế.

- Tập trung nỗ lực xây dựng lực lượng quản lý biển, đảo và các hoạt động kinh tế biển, nhất là lực lượng Hải quân, Cảnh sát biển, Biên phòng,....

- Kiên quyết, kiên trì giải quyết tranh chấp trên biển, đảo bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc.

Câu 2: Vị trí của Biển Đông tác động như thế nào đến sự hợp tác và xung đột trong khu vực thời gian gần đây. 

Trả lời:

Tác động của vị trí của Biển Đông đến sự hợp tác và xung đột trong khu vực thời gian gần đây:

Nguyên nhân chủ yếu của những xung đột về Biển Đông trong khu vực thời gian gần đây là do sự phát triển và thay đổi nhanh chóng về tương quan lực lượng, khác biệt về lợi ích chiến lược, sự không nhất quán giữa lời nói và hành động cùng cách hành xử theo lối chính trị cường quyền, áp đặt, theo đuổi lợi ích vị kỷ, không thừa nhận và tôn trọng lợi ích chính đáng hợp pháp của các nước khác cũng như lợi ích chung.

 Để tránh khỏi những tranh chấp ở Biển Đông, các quốc gia cần hợp tác giải quyết  bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế, tiếp tục duy trì hòa bình và hợp tác vì lợi ích chung. Đó là nền tảng và cơ sở để các bên thu hẹp bất đồng, từng bước giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, không để xảy ra xung đột.

Câu 3: Hãy cho biết Biển Đông là vùng biển chung của những quốc gia nào? 

Trả lời:

Biển Đông là vùng biển chung của các quốc gia: Việt Nam, Trung Quốc, Phi-lip-pin, Ma-lai-xi-a, Bru-nây, In-đô-nê-xi-a, Xing-ga-po, Thái Lan, Cam-pu-chia. 

Câu 4: Hãy chứng minh Biển Đông có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng. 

Trả lời:

Chứng minh Biển Đông có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng:

- Biển Đông là nơi cư trú của trên 12 000 loài sinh vật, trong đó có khoảng 2 040 loài cá, 350 loài san hô, 662 loài rong biển, 12 loài có vú,... 

- Trong khu vực này tập trung 221 loài cây nước mặn tạo nên diện tích rừng ngập mặn tương đối lớn.

- Khu vực thểm lục địa của Biển Đông có tiểm năng dầu khí cao như bồn trũng Bru-nây, Nam Côn Sơn, Hoàng Sa,...

Câu 5: Hãy chứng minh “Với nguồn tài nguyên sinh vật, khoáng sản và du lịch đa dạng, các đảo, quần đảo trên Biển Đông là không gian hoạt động kinh tế có tầm quan trọng chiến lược”.

Trả lời:

Chứng minh “Với nguồn tài nguyên sinh vật, khoáng sản và du lịch đa dạng, các đảo, quần đảo trên Biển Đông là không gian hoạt động kinh tế có tầm quan trọng chiến lược”:

- Nằm trải rộng trên một vùng biển lớn, quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa tạo nên ngư trường đánh bắt hải sản khổng lổ với nhiều loài quý hiếm và có giá trị kinh tế cao như: tôm hùm, hải sâm, đồi mồi, ốc tai voi,...

- Nguồn tài nguyên khoáng sản ở các đảo và vùng biển xung quanh gồm dầu mỏ, khí đốt, phốt phát, cát, vỏ sò,... có thể khai thác với trữ lượng lớn. Đặc biệt, khu vực biển của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa chứa đựng tài nguyên băng cháy rất lớn, được coi là nguồn năng lượng thay thế dầu khí trong tương lai.

- Kinh tế du lịch biển được đẩy mạnh nhờ hệ sinh vật đa dạng dưới đáy biển, cảnh quan thiên nhiên đẹp ven biển và trên nhiều hòn đảo.

 

4. VẬN DỤNG CAO (6 câu)

Câu 1: Hãy cho biết nguồn gốc tên gọi “Biển Đông”. 

Trả lời:

Biển Đông là tên do người Việt Nam đặt từ xa xưa cho vùng biển nằm ở phía đông đất nước (Dư địa chí của Nguyễn Trãi năm 1435). Tên tiếng Anh của Biển Đông là South China Sea, do Tổ chức Thuỷ đạc quốc tế đặt theo thông lệ quốc tế dựa vào tên địa danh của một quốc gia ven biển có diện tích lãnh thổ đất liền lớn nhất nhưng tên gọi này không hàm ý về chủ quyền. Người Trung Quốc gọi là Nam Hải, người Phi-líp-pin gọi là Biển Tây.

Câu 2: Em hãy kể tên một số tỉnh, thành phổ ở Việt Nam giáp biển. 

Trả lời

Năm 2021, Việt Nam có 28 trên 63 tỉnh, thành phố giáp biển, với 125 huyện ven biển, trong đó có 12 huyện đảo, gồm: Cô Tô, Vân Đồn (Quảng Ninh), Cát Hải (Hải Phòng), Bạch Long Vĩ (Hải Phòng), Côn Cỏ (Quảng Trị), Hoàng Sa (Đà Nẵng), Lý Sơn (Quảng Ngài), Trường Sa (Khánh Hoà), Phú Quý (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), Kiên Hải, Phú Quốc (Kiên Giang).

Câu 3: Viết một đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của biển đảo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. 

Trả lời:

Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây đựng và bảo vệ Tổ quốc. Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn; phát triển bền vững kinh tế biến gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phân duy trì môi trường hoà bình, ổn định cho phát triển. Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là quyền và nghĩa vụ của mọi tổ chức, doanh nghiệp và người dân Việt Nam. 

Câu 4: Theo em, những nguồn tài nguyên nào ở Biển Đông được xem là lợi thế rất quan trọng để các nước trong khu vực hợp tác phát triển?

Trả lời:

Những nguồn tài nguyên thiên nhiên ở Biển Đông được xem là lợi thế rất quan trọng để các nước trong khu vực hợp tác phát triển: 

- Tài nguyên sinh vật: nằm trải rộng trên một vùng biển lớn, quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa tạo nên ngư trường đánh bắt hải sản khổng lổ với nhiều loài quý hiếm và có giá trị kinh tế cao như: tôm hùm, hải sâm, đồi mồi, ốc tai voi,...

- Tài nguyên khoáng sản: gồm dầu mỏ, khí đốt, phốt phát, cát, vỏ sò,... có thể khai thác với trữ lượng lớn. Đặc biệt, khu vực biển của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa chứa đựng tài nguyên băng cháy rất lớn, được coi là nguồn năng lượng thay thế dầu khí trong tương lai.

- Tài nguyên du lịch biển: được đẩy mạnh nhờ hệ sinh vật đa dạng dưới đáy biển, cảnh quan thiên nhiên đẹp ven biển và trên nhiều hòn đảo.

Câu 5: Ngày 11/8/2011, ngọn đuốc trên giàn khoan DH-02 đã bùng cháy tại mỏ Đại Hùng. DH-02 là công trình dầu khí đầu tiên do các kĩ sư Việt Nam chế tạo. Em có suy nghĩ gì về sự kiện này?

Trả lời:

Ngày 11-8-2011, ngọn đuốc trên giàn khoan DH-02 đã bùng cháy tại mỏ Đại Hùng. DH-02 là công trình dầu khí lớn đầu tiên do chính các kĩ sư, công nhân Việt Nam chế tạo và lắp đặt, chuyên khai thác ở vùng nước sâu xa bờ, có kích thước, trọng lượng lớn nhất Việt Nam tính đến thời điểm đó. Sự kiện này đánh dấu bước trưởng thành, là biểu hiện cho ý chí, nội lực và khả năng làm chủ công nghệ thăm dò, khai thác dầu khí ở vùng nước sâu của Việt Nam trên Biển Đông.

Câu 6: Có ý kiến cho rằng “Biển Đông là một trong những bồn trũng chứa nhiều dầu khí trên thế giới”. Em có đồng ý với ý kiến này không? Tại sao?

Trả lời:

- Đồng ý với ý kiến.

- Giải thích: Biển Đông được coi là một trong những bồn trũng chứa nhiều dầu khí trên thế giới. Các khu vực thềm lục địa có tiềm năng dầu khí là các bốn trũng Bru-nây Sa-ba, Xa-ra-oắc, Ma-lai, Pa-ta-ni Thái, Nam Côn Sơn,... Theo đánh giá của Bộ Năng lượng Mỹ, lượng dự trữ dầu đã được kiểm chứng ở Biển Đông là 7 tỉ thùng, với khả năng sản xuất 2,5 triệu thùng/ngày.





=> Giáo án Lịch sử 11 chân trời Bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận lịch sử 11 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay