Câu hỏi tự luận Lịch sử 8 chân trời sáng tạo Ôn tập Chương 3: Việt Nam từ đầu thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII (P3)

Bộ câu hỏi tự luận Lịch sử 8 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Chương 3: Việt Nam từ đầu thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII (P3). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Lịch sử 8 chân trời sáng tạo.

ÔN TẬP CHƯƠNG 3

VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XVI VÀ ĐẾN THẾ KỈ XVIII

Câu 1:

  1. Giải thích nguyên nhân dẫn đến cuộc xung đột Trịnh – Nguyễn.

  2. Nêu hệ quả của cuộc xung đột Trịnh - Nguyễn.

Trả lời:

  1. Nguyên nhân dẫn đến cuộc đột Trịnh – Nguyễn:

- Năm 1545, Nguyễn Kim chết, con rể là Trịnh Kiểm lên thay, nắm toàn bộ binh quyền.  Mâu thuẫn giữa hai dòng họ Trịnh - Nguyễn dần bộc lộ, ngày càng trở nên gay gắt.

- Người con thứ của Nguyễn Kim là Nguyễn Hoàng đã xin vào trấn thủ ở Thuận Hoá để tìm cách gây dựng sự nghiệp.

- Sau khi Nguyễn Hoàng mất, con trai là Nguyễn Phúc Nguyên lên thay, tiếp tục củng cố địa vị, dần dân cắt đứt quan hệ lệ thuộc với họ Trịnh. Năm 1627, cuộc xung đột giữa hai thế lực Trịnh - Nguyễn bùng nổ.

  1. Hệ quả của xung đột Trịnh – Nguyễn:

- Toàn bộ vùng đất Quảng Bình, Hà Tĩnh ngày nay trở thành chiến trường ác liệt. 

- Hai bên lấy sông Gianh (Quảng Bình) làm ranh giới chia cắt đất nước thành Đàng Trong - Đàng Ngoài. Lũy Thầy ở phía Nam là bức tường ngăn đôi đất nước.

- Làm suy kiệt sức người, sức của.

- Tàn phá đồng ruộng, xóm làng.

- Giết hại nhiều người dân vô tội.

- Làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của quốc gia.

Câu 2: Đoạn tư liệu dưới đây cho em biết gì hệ quả của xung đột Nam – Bắc triều?

“Năm ấy (1572), các huyện ở Nghệ An, đồng ruộng bỏ hoang, không thu được hạt thóc nào, dân đói to, lại bị bệnh dịch, chết đến quá nửa, nhiều người xiêu giạt, kẻ thì lần vào Nam, người thì giạt ra Bắc, trong hạt rất tiêu điều”.

(Ngô Sĩ Liên và các sử thần triều Hậu Lê, Đại Việt sử ký toàn thư, Tập 3,

NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, tr.147)

Trả lời:

Đoạn tư liệu cho biết hệ quả xung đột Nam – Bắc triều:

- Đất nước bị chia cắt. Vùng Thanh – Nghệ và đồng bằng Bắc Bộ là chiến trường.

- Làng mạc bị tàn phá.

- Sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp bị đình trệ .

- Trao đổi buôn bán giữa các vùng gặp nhiều khó khăn.

- Đời sống nhân dân khốn cùng vì đói, bị bắt đi lính, đi phu, nhiều gia đình bị li tán.

Câu 3: Trình bày một vài nét về Mạc Đăng Dung.

Trả lời:

Một vài nét về Mạc Đăng Dung:

- Mạc Đăng Dung quê ở làng Cổ Trai (Kiến Thuy, Hải Phòng), là cháu bảy đời của Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi (thời Trần).

- Là người có sức khoẻ và giỏi võ, thi đỗ lực sĩ và được sung vào đội Túc vệ, ông dần được thăng các chức quan trong triều Lê và được trọng dụng. Đến năm 1527, ông được phong là An Hưng Vương.

- Là người trí đức, tư chất thông minh, đủ tài văn võ, bên ngoài đánh dẹp, bốn phương đều phục, bên trong trị nước thiên hạ yên vui, công đức rất lớn lao, lập ra nhà Mạc. Ông lên làm vua từ ngày 15 tháng 6 âm lịch năm 1527 đến hết năm 1529 với niên hiệu Minh Đức. Sau đó, học theo nhà Trần, nhường ngôi cho con là Mạc Đăng Doanh (tức Mạc Thái Tông) để lui về làm Thái thượng hoàng.

- Do thời gian làm vua rất ngắn, không để lại nhiều dấu ấn gì ngoài một số việc như: cho đúc tiền Thông Bảo, truy tôn Mạc Đĩnh Chi là Kiến Thủy Khâm Ninh Văn Hoàng Đế, xây cung điện ở Cổ Trai, lấy Hải Dương làm Dương Kinh, tổ chức thi tuyển chọn người có tài (thi Hội năm 1529), cũng như sửa định binh chế, điền chế, lộc chế và đặt các vệphủ, các vệ sở trong ngoài, các ty sở thuộc, hiệu ty, tên quan và số lại viên, số người, số lính của các nha môn, nhưng vẫn phỏng theo quan chế triều trước với bổ sung không đáng kể nên người ta biết đến ông phần nhiều như là một người tiếm ngôi, mặc dù trong giai đoạn từ đời Lê Uy Mục đến đời Lê Cung Hoàng thì nhà Hậu Lê đã cực kỳ suy tàn, khởi nghĩa và nổi loạn nổi lên ở nhiều nơi, triều chính thối nát dẫn đến việc các ông vua này phải dựa vào thế lực ngày càng tăng của Mạc Đăng Dung nhằm duy trì quyền lực đã gần như không còn của mình và cuối cùng là việc phải nhường ngôi cho ông.

- Năm 1540, Mạc Thái Tông mất, Đăng Dung lập cháu nội là Mạc Phúc Hải lên ngôi, tức là Mạc Hiến Tông.

- Năm 1541, thượng hoàng Mạc Đăng Dung qua đời, thọ 59 tuổi. Trước khi mất ông có để lại di chúc không làm đàn chay cúng Phật và khuyên Mạc Phúc Hải phải nhanh chóng về kinh sư để trấn an nhân tâm và xã tắc là trọng.

Câu 4: Em hãy kể một số việc làm của nhân dân ta thể hiện truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, ghi nhớ công lao to lớn của Nguyễn Huế - Quang Trung đối với lịch sử dân tộc.

Trả lời:

Những việc làm của nhân dân ta thể hiện việc ghi nhớ công ơn của Quang Trung – Nguyễn Huệ:

+ Xây dựng Gò Đống Đa để ghi nhớ công ơn, đánh một dấu mốc lịch sử về trận chiến đại thắng quân Thanh.

+ Tổ chức ngày lễ hội Gò Đống Đa vào ngày mùng 5 Tết Nguyên đán hằng năm.

+ Luôn nhắc nhở con cháu về những công lao của vua Quang Trung.

Câu 5: Hoàn thành bảng so sánh về thế lực (lực lượng, tình thế) của quân Thanh và quân Tây Sơn cuối năm 1788, đầu năm 1789.

Trả lời:

* Thế lực của quân Thanh và quân Tây Sơn cuối năm 1788:

Quân Thanh

Quân Tây Sơn

Lực lượng

29 vạn quân được chia thành 4 đạo.

Lực lượng yếu, quân đội tuyển chọn trên đường. 

Tình thế

Ở tình thế chủ động và có thế mạnh về lực lượng. 

Được tin cấp báo Nguyễn Huệ mới lên ngôi và tiến quân ra bắc. 

 Quân thanh có ưu thế hơn cả về lực lượng và tình thế, quân Tây Sơn tạm rút về Tam Điệp – Biện Sơn để bảo toàn lực lượng. 

* Thế lực của quân Thanh và quân Tây Sơn đầu năm 1789: 

Quân Thanh

Quân Tây Sơn

Lực lượng

29 vạn quân.

10 vạn quân, chia thành 5 đạo quân với các vai trò khác nhau.  

Tình thế

Bị động hoảng sợ do bị đánh bất ngờ. 

Chủ động tiến công, chặn đường rút lui của giặc.  

 Đầu năm 1789, tuy lực lượng của nghĩa quân Tây Sơn vẫn ít hơn, nhưng đã chiếm được thế chủ động, tấn công bất ngờ quân Thanh, đẩy quân Thanh vào thế bị động và phải đầu hàng. 

 So với cuối năm 1788, lực lượng của nghĩa quân Tây Sơn đã phát triển nhanh chóng, chiếm thế chủ động trong cuộc chiến. 

Câu 6: Nêu những nét khái quát về nghệ thuật quân sự của vua Quang Trung trong quá trình đánh bại quân Xiêm và quân Thanh xâm lược.

Trả lời:

Nghệ thuật quân sự của vua Quang Trung trong quá trình đánh bại quân Xiêm và quân Thanh:

- Nắm chắc ý định chiến lược của địch, sớm phát hiện sai lầm  và khoét sâu sai lầm của chúng; đồng thời, tích cực tạo thời cơ và triệt để tận dụng thời cơ để kết thúc chiến tranh trong thời gian ngắn.

- Vạch ra phương châm tác chiến chiến lược sáng suốt.

- Tiến công thần tốc, tiêu diệt địch bằng trận quyết chiến chiến lược, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

Câu 7: Trình bày một vài hiểu biết của em về công cuộc khai phá vùng đất phía Nam và thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa trong các thế kỉ XVI – XVIII.

Trả lời:

- Chúa Nguyễn Phúc Nguyên đầu thế kỷ XVII phát triển thương cảng Hội An, đẩy mạnh giao thương quốc tế, mở rộng lãnh thổ xuống miền Đông Nam Bộ, đặt ra đội Hoàng Sa khai thác và quản lý khu vực Bãi Cát Vàng và một phần Bãi Cát Dài (Trường Sa hải chử) ở phía nam. Chúa Nguyễn Phúc Chu cuối thế kỷ XVII và đầu thế kỷ XVIII chính thức xác lập quyền quản lý về mặt nhà nước đối với khu vực miền Đông Nam Bộ, lấy Sài Gòn, Gia Định làm trung tâm thu hút các nguồn lực và làm bàn đạp tiến ra chiếm lĩnh các vùng biển đảo ở khu vực nam Biển Đông và vịnh Thái Lan. Năm 1702 quân Anh bất ngờ đánh chiếm đảo Côn Lôn, xây dựng thành căn cứ kiên cố, âm mưu chiếm đóng lâu dài. Tháng 10 năm 1703, Trấn thủ dinh Trấn Biên theo lệnh của chúa Nguyễn Phúc Chu đã đánh đuổi quân Anh ra khỏi Côn Lôn, giành lại chủ quyền biển đảo.

- Năm 1708, Mạc Cửu đem toàn bộ vùng đất Hà Tiên dâng cho chúa Nguyễn và được chúa Nguyễn Phúc Chu giao cho chức Tổng binh cai quản trấn Hà Tiên. Năm 1711, Tổng binh trấn Hà Tiên Mạc Cửu được chúa Nguyễn Phúc Chu hậu thưởng và giao cho tổ chức khảo sát đo vẽ quần đảo Trường Sa.

- Như vậy đến đầu thế kỷ XVIII, chủ quyền Việt Nam đã mở rộng đến tận Hà Tiên và mũi Cà Mau, bao gồm cả các hải đảo ngoài Biển Đông và vịnh Thái Lan. Lúc này, bên cạnh đội Hoàng Sa trấn giữ các quần đảo giữa Biển Đông, chúa Nguyễn Phúc Chu còn đặt ra đội Bắc Hải (dưới sự kiêm quản của đội Hoàng Sa) có trách nhiệm khai thác hóa vật, kiểm tra, kiểm soát thực thi chủ quyền của Việt Nam ở khu vực “các xứ Bắc Hải, cù lao Côn Lôn và các đảo ở Hà Tiên”.

Câu 8: Hãy giới thiệu khái quát về “Lễ khao lề thế lính Hoàng Sa”.

Trả lời:

- Lễ khao lề thế lính là một lễ hội được nhân dân huyện đảo Lý Sơn duy trì hàng trăm năm nay.

- Thời gian đầu khi mới thành lập Đội Hoàng Sa, cứ hàng năm người của đảo Lý Sơn lại được tuyển mộ vào đội này làm binh, phu đi khai thác và bảo vệ Hoàng Sa và Trường Sa. Việc này gọi là "thế lính".

- Lễ khao lề thế lính là một lễ hội độc đáo với truyền thống uống nước nhớ nguồn nhằm ghi nhớ công ơn người xưa hay nhóm Vĩnh An thuộc Hải đội Hoàng Sa đã ra đi tìm kiếm sản vật và cắm mốc biên giới hải phận mà không trở về.

- Lễ hội được tổ chức tại  m Linh Tự (một di tích được xếp hạng quốc gia) vào các ngày 18, 19, 20 tháng 3 âm lịch hàng năm. Đây là lễ hội lớn không chỉ của huyện mà còn của cả tỉnh Quảng Ngãi.

Câu 9: Để thực thi chủ quyền của nước Đại Việt đối với Hoàng Sa và Trường Sa Chúa Nguyễn đã làm gì?

Trả lời:

Để thực thi chủ quyền của nước Đại Việt với Hoàng Sa và Trường Sa Chúa Nguyễn đã thực hiện:

Thành lập hải đội hoàng sa, đội Bắc Hải đảm nhận nhiệm vụ canh giữ và khai thác các đảo ở Biển Đông, khai thác các sản vật biển, hàng hóa của các tàu nước ngoài bị đắm về thu nộp lại cho triều đình.

Câu 10: Nêu những nét chính về tình hình thương nghiệp của Đại Việt trong các thế kỉ XVI – XVIII.

Trả lời:

Những nét chính về tình hình thương nghiệp của Đại Việt trong các thế kỉ XVI – XVIII:

- Buôn bán mở rộng. Mạng lưới chợ được hình thành ở cả vùng đồng bằng và ven biển. - Ở Đàng Ngoài: nhiều đô thị xuất hiện ở những thời điểm khác nhau và khởi sắc trong các thế kỉ XVII - XVIII.  Phố Hiến (Hưng Yên) trở thành một trung tâm buôn bán lớn.

Ở Đàng Trong: hầu hết các trung tâm buôn bán lớn hình thành và phát triển trong các thế kỉ XVII - XVIII như: Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam), Gia Định (Thành phố Hồ Chí Minh),... đều gắn với hoạt động ngoại thương.

- Nửa sau thế kỉ XVIII, các thành thị dần suy tàn do chính quyền Đàng Ngoài và Đàng Trong thi hành chính sách hạn chế ngoại thương.

Câu 11: Sự phát triển của nông nghiệp Đại Việt trong giai đoạn XVI – XVIII có những điểm tích cực và hạn chế nào?

Trả lời:

Điểm tích cực và hạn chế của nông nghiệp Đại Việt trong giai đoạn XVI – XVIII:

- Tích cực:

+ Nhân dân tiếp tục khai hoang, diện tích đất canh tác được mở rộng, nhất là Đàng Trong.

+ Thủy lợi được củng cố, bồi đắp đê đập, nạo vét mương máng.

+ Giống cây trồng phong phú. Nghề trồng vườn với các loại cây ăn quả cũng phát triển.

+ Nhân dân đúc rút được nhiều kinh nghiệm thông qua thực tế sản xuất.

- Tiêu cực:

+ Ruộng đất ngày càng tập trung trong tay địa chủ phong kiến.

+ Nông dân bị bần cùng hóa.

Câu 12: Hãy mô tả quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của người Việt Nam trong các thế kỉ XVII – XVIII.

Trả lời:

- Quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của người Việt Nam trong các thế kỉ XVII – XVIII:

+ Cùng với công cuộc khai phá vùng đất phía Nam, các chúa Nguyễn cũng thực thi chủ quyền đối với các đảo, quần đảo ở Biển Đông, trong đó có hai quần đảo lớn là quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

+ Hoạt động khai thác và xác lập chủ quyền của chúa Nguyễn tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa được thực hiện có tổ chức, hệ thống và liên tục thông qua đội Hoàng Sa và đội Bắc Hải.

Câu 13: Em có đánh giá gì về vai trò của Quang Trung – Nguyễn Huệ trong phong trào Tây Sơn và lịch sử dân tộc.

Trả lời:

Nguyễn Huệ là thủ lĩnh kiệt xuất nhất của phong trào Tây Sơn, đã đưa phong trào vượt khỏi mọi gian nguy thử thách, đạt tới điểm phát triển đỉnh cao nhất của phong trào nông dân và phong trào dân tộc trong bối cảnh lịch sử cuối thế kỉ XVIII của đất nước. Từ một anh hùng nông dân, Nguyễn Huệ đã trở thành anh hùng dân tộc có công lớn trong sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ độc lập dân tộc.

Câu 14: Mô tả những nét chính (thời gian, người lãnh đạo, địa điểm, cách đánh trận, kết quả) về trận Rạch Gầm – Xoài Mút. Thắng lợi này có ý nghĩa quan trọng như thế nào?

Trả lời:

- Mô tả những nét chính (thời gian, người lãnh đạo, địa điểm, cách đánh trận, kết quả) về trận Rạch Gầm – Xoài Mút:

+ Nguyễn Ánh cầu cứu vua Xiêm. Cuối tháng 7 - 1784, khoảng 5 vạn quân Xiêm theo hai đường thuỷ, bộ kéo sang nước ta. Cuối năm đó, quân Xiêm đã chiếm hết miền Tây Gia Định (miền Tây Nam Bộ ngày nay).

+ Tháng 1 - 1785, Nguyễn Huệ được lệnh tiến quân vào Gia Định. Ông đóng đại bản

doanh ở Mỹ Tho, chọn khúc sông Tiền, đoạn từ Rạch Gầm đến Xoài Mút (nay thuộc

tỉnh Tiền Giang) làm trận địa quyết chiến.

+ Trận Rạch Gầm - Xoài Mút diễn ra ngày 19 - 1 - 1785. Chọn cách đánh nghi binh,

nhử quân Xiêm vào trận địa mai phục, nghĩa quân bất ngờ chặn đánh, kết hợp dùng

thuyền, bè lửa đốt cháy thuyền giặc, khiến quân Xiêm bị tiêu diệt gần hết. Chỉ trong

một ngày, quân Tây Sơn giành thắng lợi hoàn toàn.

- Ý nghĩa của thắng lợi: Trận Rạch Gầm - Xoài Mút là một trong những trận thuỷ chiến lớn trong lịch sử chống ngoại xâm của nhân dân ta. Từ đây, cuộc khởi nghĩa Tây Sơn trở thành phong trào dân tộc.

Câu 15: Em hãy cho biết thương nghiệp trong thời kì XVI – XVII có những điểm gì mới so với giai đoạn lịch sử trước đó (thế kỉ XIV – XV)?

Trả lời:

Tình hình thương nghiệp từ thế kỉ XVI – XVIII:

* Về nội thương: buôn bán trong nước phát triển mạnh.

- Chợ làng, chợ huyện,… xuất hiện làng buôn và các trung tâm buôn bán.

- Buôn bán lớn (buôn chuyến, buôn thuyền) xuất hiện.

- Buôn bán giữa miền xuôi và miền ngược phát triển, thóc gạo ở Gia Định được đem ra các dinh ở miền Trung để buôn bán,…

* Về ngoại thương: phát triển mạnh.

- Thuyền buôn các nước Bồ Đào Nha, Hà Lan, Pháp, Anh đến Việt Nam buôn bán tấp nập:

+ Bán: vũ khí, len dạ, thuốc súng, bạc, đồng,…

+Mua: tơ lụa, đường gốm, nông lâm sản,..

- Thương nhân nhiều nước đã tụ hội lập phố xá, nhà cửa để thuận tiện buôn bán lâu dài.

 Điểm mới mẻ trong lĩnh vực thương nghiệp thời kì này là việc mở rộng buôn bán với các nước ngoài được mở rộng và phát triển mạnh, không giống với thế kỉ trước việc thông thương bị hạn chế, thu hẹp. 

Câu 16: Hãy cho biết kết quả, ý nghĩa và tác động của phong trào nông dân ở Đàng Ngoài đối với xã hội Đại Việt thế kỉ XVIII.

Trả lời:

Kết quả, ý nghĩa và tác động của phong trào nông dân ở Đàng Ngoài đối với xã hội Đại Việt thế kỉ XVIII:

- Kết quả: phong trào nông dân ở Đàng Ngoài kéo dài hàng chục năm nhưng cuối cùng đều thất bại, nhiều thủ lĩnh bị bắt, bị xử tử.

- Ý nghĩa:

+ Thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, thể hiện ý chí đấu tranh chống áp bức, bất công.

+ Buộc chúa Trịnh phải thực hiện một số chính sách như: khuyến khích khai hoang, đưa nông dân lưu tán về quê làm ăn,...

- Tác động: phong trào đã giáng đòn mạnh mẽ và đẩy chính quyền Lê - Trịnh lún sâu vào cuộc khủng hoảng sâu sắc, toàn diện, chuẩn bị “mảnh đất” thuận lợi cho phong trào Tây Sơn phát triển mạnh mẽ ra Đàng Ngoài vào cuối thế kỉ XVIII.

Câu 17: Trình bày một số hiểu biết của em về sự ra đời chữ Quốc ngữ.

Trả lời:

Chữ quốc ngữ ra đời có một quá trình dài từ năm 1618 cho đến năm 1625 với sự hợp tác của nhiều người, đa số là người Bồ Đào Nha, người Ý cùng một số người Việt theo đạo Thiên Chúa góp sức. Tiêu biểu là giáo sĩ A-lêch-xăng đờ Rốt. Năm 1651, cuốn Từ điển Việt – Bồ - Latinh của ông được xuất bản tại Rô-ma.

Câu 18: Trình bày hiểu biết của em về sông Gianh và Lũy Thầy – ranh giới phân chia Đàng Trong và Đàng Ngoài.

Trả lời:

- Sông Gianh chảy qua các huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa, Quảng Trạch, Bố Trạch và đổ ra biển Đông ở cửa Giang. Cửa sông có cảng biển là cảng Giang.

+ Trong lịch sử, sông Gianh là ranh giới phân chia Đàng Trong với Đàng Ngoài, thời Trịnh - Nguyễn phân tranh (năm 1570-1786). Chiến trường chính của giai đoạn này là miền Bố Chính (Quảng Bình).

+ Trong cuộc chiến tranh Trịnh - Nguyễn, chúa Trịnh phân chia ranh giới Bắc Nam là sông Gianh. Bờ bắc sông có chợ Ba Đồn là nơi quân Trịnh mua đồ ăn uống và trao đổi hàng hóa. Bờ nam sông có một số thành lũy của nhà Nguyễn như luỹ Thầy dài 18 km do quan Đào Duy Từ chỉ huy xây dựng, luỹ Trường Dục dài 10 km. Các di tích này, một số hiện vẫn còn.

+ Ngoài sông Gianh, Quảng Bình còn 4 hệ thống sông chính khác là sông Roòn, sông Lý Hòa, sông Dinh và sông Nhật Lệ. Toàn tỉnh có khoảng 160 hồ tự nhiên và nhân tạo với dung tích ước tính 243,3 triệu m3.

- Luỹ Thầy (hay lũy Đào Duy Từ gọi theo tên của nhà quân sự đã chỉ huy xây dựng năm 1631). Lũy Thầy có tổng chiều dài 34 km, chiều cao thành lũy khoảng 12 m, có đoạn chỉ cao 3 – 6 m.

+ Đây là phòng tuyến quân sự quan trọng, góp phần bảo vệ dinh trấn của chúa Nguyễn trước những cuộc tấn công của nhà Lê – Trịnh. Trong dân gian vẫn lưu truyền câu ca:

Khôn ngoan qua được Thanh Hà,

Dẫu rằng khó qua Lũy Thầy.

+ Hiện nay, dưới chân luỹ sát cửa sông Nhật Lệ (thuộc tỉnh Quảng Bình) còn một tấm bia khắc dòng chữ: “Nơi đây đã từng diễn ra các cuộc giao tranh quyết liệt giữa hai thế lực phong kiến Trịnh - Nguyễn trong gần 50 năm của cuộc nội chiến”.

Câu 19: Nêu nhận xét chung về các cuộc khởi nghĩa nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII theo các nội dung sau:

- Thời gian, số lượng:

- Pham vi hoạt động:

- Lực lượng tham gia:

- Mối quan hệ giữa các cuộc khởi nghĩa.

Trả lời:

Nhận xét chung về các cuộc khởi nghĩa nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII theo các nội dung sau:

- Thời gian, số lượng : Thời gian kéo dài từ những năm 30 đến những năm 70 của thế kỉ XVIII với hàng chục cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ.

- Phạm vi hoạt động : khắp các trấn vùng đồng bằng Đàng Ngoài và vùng Thanh – Nghệ.

- Lực lượng tham gia : nông dân.

- Kết quả, ý nghĩa: thất bại; góp phần làm cho cơ đồ họ Trịnh bị lung lay, tạo tiền đề cho nghĩa quân Tây Sơn sau này tiến ra Đàng Ngoài lật đổ được thế lực họ Trịnh…

Câu 20: Trình bày một số hiểu biết của em về một di tích được xây dựng trong thời kì khởi nghĩa của nông dân ở Đàng Ngoài.

Trả lời:

- Thành Bản Phủ nằm ở xã Noong Hẹt, huyện Điện Biên, cách thành phố Điện Biên Phủ khoảng 9 km. Đây là một kỳ tích về xây dựng thành của họ Hoàng. Thành rộng hơn 80 mẫu. Sau lưng là sông Nậm Rốn. Tường thành đắp bằng đất, trồng tre gai vây quanh, loại tre được mang từ Thái Bình lên. Ngoài có hào sâu rộng 4-5 thước trên mặt thành ngựa, voi đi lại được. Thành có các cửa: tiền, hậu, tả, hữu. Mỗi cửa có đồn cao và vọng gác…Năm 1981, Thành Bản Phủ được Bộ Văn hóa – Thông tin và Thể thao xếp hạng là Di tích lịch sử - văn hóa Quốc gia.

- Đền thờ Hoàng Công Chất được xây ở trung tâm thành Chiềng Lê (tức Bản Phủ) để thờ họ Hoàng và 6 thủ lĩnh nghĩa quân – là di tích lịch sử văn hóa quan trọng của địa phương ghi lại công lao to lớn của người anh hùng nông dân Hoàng Công Chất, người con của Thái Bình trong cuộc chiến tranh giải phóng Mường Thanh (Mường Then) – Điện Biên khỏi sự chiếm đóng của giặc Phẻ.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Lịch sử 8 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay