Câu hỏi tự luận Lịch sử 8 chân trời sáng tạo Ôn tập Chương 5: Châu Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX (P1)

Bộ câu hỏi tự luận Lịch sử 8 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Chương 5: Châu Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX (P1). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Lịch sử 8 chân trời sáng tạo.

ÔN TẬP CHƯƠNG 5

CHÂU Á TỪ NỬA SAU THẾ KỈ XIX ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XX

Câu 1: Trình bày nội dung chính và kết quả, ý nghĩa của cuộc Duy tân Minh Trị (1868).

Trả lời:

Nội dung chính và kết quả của cuộc Duy tân Minh Trị (1868):

- Nội dung chính:

+ Chính trị:

Thành lập ban chính phủ mới, xóa bỏ tình trạng cát cứ.

Ban hành Hiến pháp năm 1889, quyền lực tối cao thuộc về Thiên hoàng.

Đưa quý tộc tư sản hóa và đại tư sản lên nắm quyền.

+ Kinh tế:

Thống nhất tiền tệ và chính trị, cho phép mua bán ruộng đất và tự do kinh doanh.

Xây dựng đường sá, cầu cống,…

+ Quân sự:

Tổ chức và huấn luyện quân đội theo phương Tây.

Phát triển công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí.

Học tập các chuyên gia quân sự nước ngoài.

+ Giáo dục:

Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học – kĩ thuật trong chương trình giảng dạy.

Cử học sinh ưu tú du học phương Tây.

- Kết quả, ý nghĩa:

+ Như một cuộc cách mạng tư sản, đưa Nhật Bản phát triển vượt bậc về kinh tế, chính trị, giáo dục, khoa học – kĩ thuật.

+ Nhật Bản giữ vững được nền độc lập, trở thành nước tư bản chủ nghĩa.

Câu 2: Trình bày những biểu hiện của sự hình thành chủ nghĩa đế quốc ở Nhật Bản vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.

Trả lời:

Những biểu hiện của sự hình thành chủ nghĩa đế quốc ở Nhật Bản vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:

- Kinh tế Nhật Bản phát triển ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt là về công nghiệp. Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, kéo theo sự tập trung trong sản xuất, thương nghiệp và ngân hàng.

- Nhiều công ti độc quyền xuất hiện, giữ vai trò to lớn, bao trùm lên đời sống kinh tế, chính trị của nước Nhật.

- Thi hành chính sách xâm lược, giành thắng lợi trong chiến tranh Nga – Nhật. Thuộc địa đế quốc Nhật Bản được mở rộng.

Câu 3: Thực chất của Chiến tranh thuốc phiện (1840 – 1842) là gì?

Trả lời:

Thực chất cuộc chiến tranh thuốc phiện là chiến tranh xâm lược nhằm mục đích cưỡng đoạt và nô dịch Trung Quốc của thực dân Anh.

Câu 4: Tư liệu dưới đây cho em biết điều gì về tình hình Nhật Bản vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX?

“Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí và quân trang trở thành ngành mũi nhọn nhằm xây dựng lực lượng quân sự mạnh để cạnh tranh và bành trướng. Công nghiệp gang thép và công nghiệp điện tăng trưởng mạnh. Những tập đoàn tư bản Nhật Bản đã tăng cường xuất vốn ra nước ngoài, lập các nhà máy và kinh doanh ở Trung Quốc, Triều Tiên,...”.

(Theo Vũ Dương Ninh, Nguyễn Văn Hồng, Lịch sử thế giới cận đại, Sđd, tr. 313 - 314)

Trả lời:

- Nội dung đoạn tư liệu:

+ Chú trọng công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí để xây dựng quân đội.

+ Phát triển các tập đoàn tư bản, nhà máy ở một số nước khác.

- Ý nghĩa: biểu hiện của sự hình thành chủ nghĩa đế quốc ở Nhật Bản vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.

Câu 5: Cách mạng Tân Hợi (1911) và cuộc Duy tân Minh Trị có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình Việt Nam vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX?

Trả lời:

Ảnh hưởng của Cách mạng Tân Hợi (1911) và cuộc Duy tân Minh Trị đến tình hình Việt Nam vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:

Trong những năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX ở Việt Nam, khi phong trào yêu nước chống thực dân Pháp nổ ra mạnh mẽ nhưng lại bế tắc vì không tìm được con đường đúng đắn thì sự thành công của cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản và cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc như một làn gió mới thổi bùng lên ngọn lửa cách mạng trong mỗi con người Việt Nam yêu nước. Đồng thời, hai sự kiện lớn này cũng mở ra con đường mới, lối thoát mới cho phong trào cách mạng Việt Nam; cổ vũ, khích lệ cách mạng Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống chế độ phong kiến và thực dân Pháp. Sự thành công của cuộc Duy tân Minh trị và cách mạng Tân Hợi đã thu hút nhiều thanh niên Việt Nam sang Trung Quốc và Nhật Bản học tập, hoạt động cách mạng, điển hình là Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh,...

Câu 6: Trình bày nguyên nhân dẫn đến Cách mạng Tân Hợi.

Trả lời:

Nguyên nhân dẫn đến Cách mạng Tân Hợi: tháng 5 - 1911, chính quyền Mãn Thanh ra Sắc lệnh “Quốc hữu hoá đường sắt” nhưng thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc, bán rẻ quyền lợi dân tộc.

 Gây ra làn sóng căm phẫn trong quần chúng nhân dân, châm ngòi cho sự bùng nổ của Cách mạng Tân Hợi (191 1).

Câu 7:  Nêu những sự kiện tiêu biểu trong phong trào giải phóng dân tộc ở In-dô-nê-xi-a từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.

Trả lời:

Những sự kiện tiêu biểu trong phong trào giải phóng dân tộc ở In-đô-nê-xi-a từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX:

- Tháng 10/1873: nhân dân A-chê anh dũng chiến đấu chống 3 000 quân Hà Lan đổ bộ lên vùng này.

- 1878 – 1907: khởi nghĩa nổ ra ở Ba Tắc.

- Đầu thế kỉ XX: phong trào đấu tranh của công nhân phát triển với sự ra đời của Hiệp hội công nhân đường sắt (1905), Hiệp hội công nhân xe lửa (1908),…

- 1873 – 1909: khởi nghĩa nổ ra ở Tây Xu-ma-tơ-ra.

- 1884 – 1886: khởi nghĩa nổ ra ở Ca-li-man-tan.

- Năm 1890: nổ ra cuộc khởi nghĩa do Sa-min lãnh đạo.

Câu 8: Phong trào giải phóng dân tộc ở Phi-lip-pin từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX có điểm gì nổi bật?

Trả lời:

Điểm nổi bật trong phong trào giải phóng dân tộc ở Phi-lip-pin từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX:

- Năm 1782:

+ Nhân dân thành phố Ca-vi-tô nổi dậy khởi nghĩa chống thực dân Tây Ban Nha.

+ Cuối ngày, cuộc khởi nghĩa thất bại.

- Cuối thế kỉ XIX:

+ Xuất hiện 2 xu hướng:

Cải cách của Hô-xê-ri-đan.

Bạo động của Bô-ni-pha-xi-ô.

+ Cả 2 xu hướng này đều khơi dậy ý thức dân tộc, chuẩn bị tiền đề cho cao trào cách mạng sau này.

- 1896 – 1898:

+ Cuộc cách mạng bùng nổ, lật đổ ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha.

+ Nước Cộng hòa Phi-lip-pin ra đời, sau đó bị Mỹ thôn tính.

Câu 9: Vì sao các cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX lần lượt đều thất bại?

Trả lời:

Những nguyên nhân khiến các cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:

- Triều đình Mãn Thanh suy yếu, nhu nhược, đầu hàng kết cấu với đế quốc.

- Nhân dân thiếu nguồn lực, vật chất cho chiến đấu.

- Chưa có sự lãnh đạo của một tổ chức chính trị thống nhất, vững mạnh. Thực lực của giai cấp tư sản còn yếu.

- Các nước đế quốc đang trong thời kì phát triển mạnh mẽ.

Câu 10: Vì sao các nước đế quốc tranh nhau xâm chiếm Trung Quốc?

Trả lời:

Các nước đế quốc tranh nhau xâm chiếm Trung Quốc vì:

- Trung Quốc là một nước lớn, đông dân, giàu tài nguyên, khoáng sản, có nền văn hóa rực rỡ.

- Chế độ phong kiến ở Trung Quốc nửa sau thế kỉ XIX lâm vào tình trạng suy yếu, khủng hoảng.

Câu 11: Em hãy nêu về bài học kinh nghiệm rút ra được từ cuộc cải cách Minh Trị ở Nhật bản đối với Việt Nam hiện nay.

Trả lời:

- Cuộc Duy tân Minh trị của Nhật Bản (1868) được thực hiện trên tất cả các mặt: chính trị, kinh tế, quân sự, giáo dục. Thông qua cuộc cải cách này đã đưa Nhật Bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc.

- Để có được sự thành công này nhân tố quan trọng nhất là có sự đoàn kết của toàn dân tộc và tinh thần tự cường của quốc gia. Nhân dân đoàn kết vì mục tiêu chung là sức mạnh để cuộc cải cách thực hiện thành công và thúc đẩy đất nước phát triển.

- Việt Nam hiện nay trong công cuộc xây dựng đất nước cần học tập Nhật Bản, đoàn kết toàn dân thực hiện vì một mục tiêu chung, phát huy tinh thần tự lực tự cường của dân tộc.

Câu 12: Trình bày những nét nổi bật về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX.

Trả lời:

Những nét nổi bật về về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX:

- Về chính trị:

+ Thực dân Anh thi hành nhiều biện pháp để áp đặt và củng cố quyền cai trị trực tiếp ở Ấn Độ.

+ Thực dân Anh thực hiện chính sách nhượng bộ tầng lớp trên của phong kiến bản xứ, biến bộ phận này thành tay sai; tìm cách khơi sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo,... ở Ấn Độ.

- Về kinh tế:

+ Thực dân Anh tiến hành cuộc khai thác Ấn Độ một cách quy mô, ra sức vơ vét nguồn nguyên liệu và bóc lột nhân công để thu lợi nhuận tối đa.

+ Chính quyền thực dân tăng cường chiếm đoạt ruộng đất để lập đồn điền. Người nông dân bị bần cùng và chết đói ngày càng nhiều.

+ Công nghiệp có những chuyển biến nhất định như: đẩy mạnh khai thác hầm mò, phát triển công nghiệp chế biến, mở mang hệ thống đường giao thông, nhiều thành phố và hải cảng mới xuất hiện.

- Về xã hội:

+ Thực dân Anh thi hành chính sách “ngu dân”, khuyến khích những tập quán lạc hậu và phản động.

+ Mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh là mâu thuẫn cơ bản trong xã hội.  Dẫn tới các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Xipay (1857 - 1859) và phong trào đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại trong những năm 1905 - 1908.

Câu 13: Trình bày một số hiểu biết của em về Tôn Trung Sơn và chủ nghĩa Tam dân của ông.

Trả lời:

- Một số thông tin về Tôn Trung Sơn:

+ Tôn Trung Sơn sinh ra trong một gia đình nông dân ở Quảng Đông. Năm 13 tuổi, ông được người anh là tư sản Hoa kiểu cho đi du học ở Nhật Bản, Mỹ, Anh. Vì thế, ông sớm có điều kiện tiếp xúc với tư tưởng dân chủ  u - Mỹ.

+ Tôn Trung Sơn là nhà chính trị, nhà tư tưởng nổi tiếng của Trung Quốc. Sau nhiều năm sống ở nước ngoài, ông trở về nước năm 1911 và lãnh đạo Cách mạng Tân Hợi. Sau khi vua Thanh thoái vị, Tôn Trung Sơn từ chức, Viên Thế Khải nhậm chức Tổng thống.

- Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn:

+ Là một cương lĩnh chính trị, với tinh thần biến đất nước Trung Hoa (khi đó đang trong triều đại nhà Thanh của người Mãn Châu) thành một quốc gia tự do, phồn vinh và hùng mạnh. Việc kế thừa và hiện thực ngày nay thể hiện rõ nhất trong tổ chức chính quyền của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan).

+ Triết lý này cũng xuất hiện trong dòng đầu tiên của Quốc ca Trung Hoa Dân Quốc. Cương lĩnh (hay học thuyết) chính trị này bao gồm: Dân tộc độc lập, Dân quyền tự do, Dân sinh hạnh phúc.

+ Chủ nghĩa Tam dân có ảnh hưởng đến cả Mao Trạch Đông và Tưởng Giới Thạch, cả hai đều mến mộ Tôn Trung Sơn, cho dù là đối thủ của nhau và đều hay được xem là những nhà cai trị độc đoán.

Câu 14: Các tiểu vương quốc đầu tiên đã được hình thành bao giờ và ở khu vực nào trên đất nước Ấn Độ?

Trả lời:

Các tiểu vương quốc đầu tiên được hình tại Ấn Độ khi:

- Từ khoảng 2500 năm TCN, xuất hiện những thành thị của người Ấn dọc theo hai bờ của sông Ấn.

- Khoảng 1500 năm TCN, một số thành thị khác cũng được hình thành trên lưu vực sông Hằng ở miền Đông Bắc Ấn.

⟹ Những thành thị, tiểu vương quốc này đã dần dần liên kết với nhau thành một nhà nước rộng lớn - nước Ma-ga-đa ở vùng hạ lưu sông Hằng.

- Cuối thế kỉ III, vua A-sô-ca đã mở mang bờ cõi xuống Nam Ấn và đưa đất nước Ma-ga-đa trở nên hùng mạnh.

- Sau thế kỉ III trở đi, Ấn Độ lại bị chia thành nhiều quốc gia nhỏ. Tình trạng này kéo dài đến đầu thế kỉ IV, Ấn Độ mới được thống nhất lại dưới Vương triều Gúp-ta

Câu 15: Đọc đoạn tư liệu dưới đây, em hãy cho biết thái độ phân biệt chủng tộc của người Anh đối với người Ấn Độ được thể hiện như thế nào?

Lo Kít-chen-nơ (Lord Kitchener), Tổng Tư lệnh quân đội Anh ở Ấn Độ nói:

“Ý thức về tính ưu việt vốn có của người châu  u đã mang đến chiến thẳng cho chúng ta tại Ấn Độ. Dù cho dân bản địa được giáo dục tốt và thông minh đến đâu, và dù anh ta có thể chứng tỏ sự dũng cảm đến đâu, tôi tin rằng không có cấp bậc nào mà chúng ta có thể ban cho anh ta để anh ta có thể được xem là ngang hàng với sĩ quan Anh”.

(M. Lít-theo, Lịch sử thế giới: Nhận thức về quá khứ  2009, trang 794)

Trả lời:

Thái độ phân biệt chủng tộc của người Anh đối với người Ấn Độ được thể hiện qua đoạn tư liệu: tìm cách khơi gợi sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo Ấn Độ, thi hành chính sách “ngu dân”.

Câu 16: Theo em, vì sao liên minh chiến đấu giữa nhân dân ba nước Việt Nam – Lào – Cam-pu-chia được hình thành ngay từ cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX?

Trả lời:

Liên minh chiến đấu giữa nhân dân ba nước Việt Nam – Lào – Campuchia được hình thành ngay từ cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX vì: vào thời gian này, phong trào đấu tranh chống Pháp đang rất phát triển ở cả 3 quốc gia. Đây là những biểu hiện bước đầu của liên minh chiến đấu 3 dân tộc chống kẻ thù chung.

Câu 17: Có ý kiến cho rằng “Vào nửa sau thế kỉ XIX, thực dân phương Tây đến Ấn Độ và các nước Đông Nam Á là để “khai hóa văn minh”? Em đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?

Trả lời:

- Không đồng ý với ý kiến.

- Giải thích: thực chất, các nước phương Tây âm mưu xâm lược Ấn Độ và các nước Đông Nam Á là để mở rộng hệ thống thuộc địa, khai thác tài nguyên thiên nhiên, vơ vét của cải, bóc lột nhân dân các nước này.

Câu 18: Vì sao các nước Đông Nam Á lại trở thành đối tượng xâm lược của các nước phương Tây?

Trả lời:

* Nguyên nhân khách quan:

Các nước tư bản thực dân (cụ thể là Pháp) đang trong quá trình phát triển chủ nghĩa đế quốc mạnh mẽ, cần nguyên liệu, thị trường, thuộc địa,... nên đang tích cực đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.

* Nguyên nhân chủ quan:

- Vị trí địa lí: Các nước Đông Nam Á có vị trí địa lí vô cùng quan trọng.

+ Nằm trên đường hàng hải từ Tây sang Đông, nối liền Ấn Độ Dương với Thái Bình Dương.

+ Là cửa ngõ để đi vào lục địa châu Á rộng lớn.

- Tài nguyên, thiên nhiên: Là khu vực giàu tài nguyên như: lúa gạo, cây hương liệu, động vật, khoáng sản,…

- Dân cư: Có nguồn nhân công rẻ mạt và thị trường tiêu thụ rộng lớn.

- Chính trị - xã hội: Chế độ phong kiến ở các nước Đông Nam Á đang suy yếu, xã hội khủng hoảng.

Câu 19: Điểm giống nhau cơ bản trong chính sách cai trị của thực dân Anh tại Ấn Độ và của thực dân Pháp ở Việt Nam giai đoạn cuối thế kỉ XIX.  

Trả lời:

Điểm giống nhau cơ bản trong chính sách cai trị của thực dân Anh tại Ấn Độ và của thực dân Pháp ở Việt Nam:

- Đều thực hiện chế độ cai trị trực tiếp, chia để trị (chủ nghĩa thực dân cũ).

- Ở Việt Nam, thực dân Pháp chia Việt Nam thành 3 xứ: Bắc Kì, Trung Kì và Nam Kì, sáp nhập vào Liên bang Đông Dương. Đứng đầu là một viên Toàn quyền là người Pháp. Đứng đầu mỗi tỉnh đều có một viên công sứ người Pháp thực hiện chức năng bảo hộ,...

 Đây chính là chính sách trực trị, chia để trị của thực dân Pháp ở Việt Nam. Về cơ bản cũng giống với chính sách cai trị của thực dân Anh ở Ấn Độ

Câu 20: Trình bày hiểu biết của em về một nhân vật lịch sử đã lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc của một nước trong khu vực Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.

Trả lời:

- Hô-xê Ri-đan là người lãnh đạo Liên minh Phi-líp-pin, bị thực dân Tây Ban Nha bắt giam và xử tử năm 1896. Ngày nay, ở Thủ đô Ma-ni-la, tại nơi ông bị xử tử, người ta đã xây dựng quảng trường Hô-xê Ri-đan.

- Phò Cà Đuột là một nông dân có uy tin ở Xa-van-na-khet. Năm 1904, trong bối cảnh nạn đói diễn ra trằm trọng ở địa phương, ông đã lãnh đạo nhân dân đứng lên khởi nghĩa chống thực dân Pháp. Mặc dù chỉ có những vũ khí thô sơ như gươm, dao, gây,... nghĩa quân vẫn tấn công thực dân Pháp ở nhiều nơi. Cuộc khởi nghĩa phát triển nhanh chóng ở vùng đồng bằng Xa-van-na-khet, rồi mở rộng sang cả vùng Sê-pôn gần biên giới Việt - Lào. Thực dân Pháp phải huy động quân đội từ Việt Nam sang để đàn áp. Năm 1903,

Phò Cà Đuột cùng hơn 100 nghĩa quân bị bắt và sát hại. Cuộc khởi nghĩa thất bại.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Lịch sử 8 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay