Đáp án Tiếng Việt 2 kết nối tri thức Bài 7: Hạt thóc
File đáp án Tiếng việt 2 kết nối tri thức Bài 7: Hạt thóc. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt
Xem: => Giáo án tiếng việt 2 sách kết nối tri thức và cuộc sống
BÀI 7: HẠT THÓCĐỌC
Câu hỏi: Giải câu đố:
Hạt gì nho nho nhỏ/Trong trắng ngoài vàng
Xay, giã, giần, sàng?Nấu thành cơm dẻo
Trả lời:
Hạt thóc
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1: Hạt thóc được sinh ra ở đâu?
Trả lời:
Hạt thóc được sinh ra từ cánh đồng.
Câu 2: Những câu thơ nào cho thấy hạt thóc trải qua nhiều khó khăn?
Trả lời:
Những câu thơ cho thấy hạt thóc trải qua nhiều khó khăn:
Một cuộc đời bão giông
Tôi ngậm ánh nắng sớm
Tôi uống giọt sương mai
Tôi sống qua bão lũ
Tôi chịu nhiều thiên tai
Câu 3: Hạt thóc quý giá đối với con người như thế nào
Trả lời:
Hạt thóc quý giá đối với con người: Hạt thóc tuy nhỏ bé nhưng có ích vì hạt thóc nuôi sống con người.
Câu 4: Em thích nhất câu thơ nào?Vì sao?
Trả lời:
Em thích nhất câu thơ "Tôi chỉ là hạt thóc/Không biết hát biết cười/Nhưng tôi luôn có ích?Vì nuôi sống con người.
Em thích câu thơ đó vì câu thơ nói lên tác dụng, lợi ích của hạt thóc với đời sống con người.
LUYỆN TẬP
Câu 1: Từ nào trong bài thơ cho thấy hạt thóc tự kể chuyện về mình?
Trả lời:
Từ trong bài thơ cho thấy hạt thóc tự kể chuyện về mình: Tôi
Câu 2: Đóng vai hạt thóc, tự giới thiệu về mình
Trả lời:
Đóng vai hạt thóc, tự giới thiệu về mình
Tôi là hạt thóc nhỏ. Tôi được sinh ra trên cánh đồng lúa vàng ươm. Tôi trải qua biết bao nắng mưa, sương gió, bão lũ để nảy nở. Dẫu tôi mong manh, gầy guộc và nhỏ bé nhưng con người vẫn rất yêu quý và trân trọng tôi. Vì tôi đã nuôi sống con người hàng ngày.
NÓI VÀ NGHE
Câu 1: Dựa vào tranh và câu hỏi gợi ý, đoán nội dung của từng tranh:
Trả lời:
- Tranh 1: Hai bà cháu nghèo khổ hàng ngày phải đi đào cây rau củ để ăn
- Tranh 2: Chẳng may, khu rừng cháy to. Cậu bé buồn quá, bưng mặt khóc.
- Tranh 3: Một hôm, cậu bé đào được một củ rất lạ, ruột của nó màu vàng. Cậu bé nghĩ đào thêm mấy củ mang về mời bà ăn
- Tranh 4: Cậu bé chỉ cho mọi người cách chăm bón để tới mùa thu hoạch thu được nhiều củ.
Câu 3: Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh.
Tranh 1:
Ở bìa rừng, có hai bà cháu nghèo khổ sinh sống. Hằng ngày, hai bà cháu phải đi đào củ mài để ăn. Một hôm, cậu bé nói với bà:
- Bà ơi, bây giờ cháu đã lớn. Từ nay trở đi, cháu sẽ đi kiếm củi đổi lấy thóc giống và cây lúa để có gạo nấu cơm cho bà ăn, ăn củ mài mãi thì khổ lắm!
Từ đó, cậu bé cấy cày và chăm chút cho nương lúa của mình. Nhìn cây lúa trổ bông, rồi chín vàng, cậu sung sướng nghĩ: “Thế là bà sắp được ăn cơm rồi!”.
Tranh 2:
Nhưng chẳng may, một hôm cả khu rừng bị cháy thành tro. Cậu bé buồn quá, bưng mặt khóc. Bỗng có ông Bụt hiện lên và bảo:
- Hỡi cậu bé hiếu thảo chăm chỉ, ta cho con một điều ước, con hãy ước đi!
- Thưa ông, con chỉ mong bà của con không bị đói thôi, bà con già yếu lắm rồi…
Ông Bụt gật đầu và biến mất.
Buổi trưa cậu bé vào rừng đào củ mài nhưng kiếm mãi cũng chẳng còn củ nào. Đến vài cái nấm hay khóm măng chua cũng chẳng có.
Tranh 3:
Bỗng cậu bé đào được một củ gì rất lạ. Ruột nó màu vàng nhạt và bột mịn mềm. Cái củ đó cũng bị lửa rừng hâm nóng và bốc mùi thơm ngòn ngọt. Cậu bé bẻ một miếng nếm thử thì thấy ngon tuyệt, Cậu bèn đào thêm mấy củ nữa đem về mời bà ăn. Bà cũng tấm tắc khen ngon và thấy khỏe hẳn ra. Bà hỏi:
- Củ này ở đâu mà ngon vậy hả cháu?
Cậu bé hào hứng kể lại câu chuyện được gặp ông Bụt cho bà nghe. Bà nói:
- Vậy thì thức củ này là của ông Bụt ban cho người nghèo chúng ta đấy. Cháu hãy vào rừng tìm thứ cây quý đó đem trồng khắp bìa rừng, bờ suối để cho mọi người nghèo cũng có cái ăn.
Tranh 4:
Nếu ai muốn trồng, chỉ cần đem vài dây khoai xuống đất và chăm bón thì tới mùa sẽ thu hoạch được rất nhiều củ.
Và cho đến bây giờ, khoai lang vẫn được nhiều người ưa thích.