Đề thi giữa kì 1 ngữ văn 10 kết nối tri thức (Đề số 7)
Ma trận đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn 10 kết nối tri thức Giữa kì 1 Đề số 7. Cấu trúc đề thi số 7 giữa kì 1 môn Ngữ văn 10 kết nối này bao gồm: đọc hiểu, viết, hướng dẫn chấm điểm, bảng năng lực - cấp độ tư duy, bảng đặc tả. Bộ tài liệu tải về là bản word, thầy cô có thể điều chỉnh được. Hi vọng bộ đề thi này giúp ích được cho thầy cô.
Xem: => Giáo án ngữ văn 10 kết nối tri thức (bản word)
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
Năm học: 2025-2026
Môn: Ngữ văn 10
Chủ đề/ kĩ năng | Nội dung/ Đơn vị kiến thức | Mức độ | Tổng số câu | Điểm số | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | |||||||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | |||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) | (12) | (13) | ||
Đọc | Thần thoại | 3 3 câu TL = 1,5 điểm | 3 3 câu TL = 3 điểm | 1 1 câu TL= 1 điểm | 1 1 câu TL = 0,5 điểm | 8 | 6,0 | |||||||
Sử thi | ||||||||||||||
Viết | Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một truyện kể. | 1* | 1* | 1* | 1* | 1 | 4,0 | |||||||
Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội | ||||||||||||||
Tổng số câu | ||||||||||||||
Tổng điểm số | 3,0 | 4,0 | 2,0 | 1,0 | 10,0 | |||||||||
Tỉ lệ % | …% | 30% | …% | 40% | …% | 20% | …% | 10% | …% | 100% | ||||
Tổng hợp chung | 3,0 điểm | 4,0 điểm | 2,0 điểm | 1,0 điểm | 10,0 điểm | 10,0 | ||||||||
KHUNG BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I
MÔN HỌC: NGỮ VĂN, LỚP 10
Nội dung/đơn vị KT-KN | Mức độ | Yêu cầu cần đạt | Câu hỏi | ||
---|---|---|---|---|---|
TN | TL | ||||
Đọc: Thần thoại | Nhận biết | - Nhận biết được không gian, thời gian trong truyện thần thoại. | C1, C3 | ||
- Nhận biết được đặc điểm của cốt truyện, câu chuyện, nhân vật trong truyện thần thoại. | C2 | ||||
- Nhận biết được đề tài; các chi tiết tiêu biểu, đặc trưng của truyện thần thoại. | |||||
- Nhận biết được bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong truyện thần thoại. | |||||
Thông hiểu | - Tóm tắt được cốt truyện. | C4 | |||
- Phân tích được những đặc điểm của nhân vật; lí giải được vị trí, vai trò, ý nghĩa của nhân vật trong tác phẩm. | C5 | ||||
- Chỉ ra được ý nghĩa, tác dụng của đề tài, các chi tiết tiêu biểu, đặc trưng của truyện thần thoại; lí giải được mối quan hệ giữa đề tài, chi tiết, câu chuyện và nhân vật trong tính chỉnh thể của truyện thần thoại. | |||||
- Xác định được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; chỉ ra và phân tích được những căn cứ để xác định chủ đề của văn bản. | |||||
- Lí giải được tình cảm, thái độ của người kể chuyện với nhân vật trong truyện thần thoại. | C6 | ||||
- Phát hiện và lí giải các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản. | |||||
- Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của các biện pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật. | |||||
Vận dụng | - Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra. | ||||
- Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm đối với tình cảm, quan niệm, cách nghĩ của bản thân trước một vấn đề đặt ra trong đời sống hoặc văn học. | C7 | ||||
Vận dụng cao | - Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong văn bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản. | ||||
- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của thông điệp, chi tiết, hình tượng,… trong tác phẩm theo quan niệm của cá nhân. | C8 | ||||
- Liên hệ để thấy một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm thần thoại thuộc những nền văn học khác nhau. | |||||
Đọc : Sử thi | Nhận biết | - Nhận biết được đặc điểm của không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật trong sử thi. | |||
- Nhận biết được người kể chuyện (ngôi thứ ba hoặc ngôi thứ nhất); điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật, ... trong sử thi. | |||||
- Nhận biết được đề tài, các chi tiết tiêu biểu, đặc trưng của sử thi. | |||||
- Nhận biết được bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong sử thi. | |||||
Thông hiểu | - Tóm tắt được cốt truyện của đoạn trích / tác phẩm. | ||||
- Phân tích được những đặc điểm của nhân vật trong sử thi; lí giải được vị trí, vai trò, ý nghĩa của nhân vật trong đoạn trích / tác phẩm. | |||||
- Xác định được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; chỉ ra và phân tích được những căn cứ để xác định chủ đề của văn bản. | |||||
- Phát hiện và lí giải các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản. | |||||
- Lí giải được tác dụng của việc lựa chọn nhân vật người kể chuyện (ngôi thứ ba hoặc ngôi thứ nhất); lựa chọn điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật, ... trong sử thi. | |||||
- Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của đề tài; các chi tiết tiêu biểu, đặc trưng của sử thi; lí giải được mối quan hệ giữa đề tài, chi tiết, câu chuyện và nhân vật trong tính chỉnh thể của sử thi. | |||||
- Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của các biện pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật, sự kiện trong sử thi. | |||||
Vận dụng | - Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra. | ||||
- Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm đối với tình cảm, quan niệm, cách nghĩ của bản thân trước một vấn đề đặt ra trong đời sống hoặc văn học. | |||||
Vận dụng cao | - Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong văn bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản. | ||||
- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của thông điệp, chi tiết, hình tượng, những đặc sắc về nghệ thuật trong tác phẩm theo quan niệm của cá nhân. | |||||
- Liên hệ để thấy một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm sử thi thuộc những nền văn học khác nhau. | |||||
Viết: - Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một truyện kể. | Nhận biết | - Giới thiệu được đầy đủ thông tin chính về tên tác phẩm, tác giả, thể loại,… của đoạn trích/tác phẩm. - Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận. | |||
Thông hiểu | - Trình bày được những nội dung khái quát của đoạn trích/ tác phẩm văn học. - Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Phân tích được những đặc sắc về nội dung, hình thức nghệ thuật và chủ đề của đoạn trích/ tác phẩm. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | ||||
Vận dụng | - Nêu được những bài học rút ra từ đoạn trích/ tác phẩm. - Thể hiện được sự đồng tình / không đồng tình với thông điệp của tác giả (thể hiện trong đoạn trích/ tác phẩm). - Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, hợp logic. | ||||
Vận dụng cao | - Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của nội dung và hình thức đoạn trích/ tác phẩm. - Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết. - Vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng Việt lớp 10 để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết. | ||||
Viết Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội | Nhận biết | - Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận. - Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận. - Giới thiệu được vấn đề xã hội và mô tả được những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết. - Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận. | II | ||
Thông hiểu | - Giải thích được những khái niệm liên quan đến vấn đề nghị luận. - Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | ||||
Vận dụng | - Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội. - Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận. - Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, hợp logic. | ||||
Vận dụng cao | - Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm; vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng Việt lớp 10 để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết.. - Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết về vấn đề xã hội. |
SỞ GD & ĐT ………………. | Chữ kí GT1: ........................... |
TRƯỜNG THPT………………. | Chữ kí GT2: ........................... |
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
NGỮ VĂN 10 – KẾT NỐI TRI THỨC
NĂM HỌC: 2025 – 2026
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
Họ và tên: …………………………………… Lớp: ……………….. Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:………….. | Mã phách |
- ĐỌC HIỂU (6,0 ĐIỂM)
NỮ THẦN NGHỀ MỘC
Sau khi đã sáng tạo ra loài người, lại thấy loài người phải sống chui rúc trong các hang đá tối tăm lạnh lẽo. Ngọc Hoàng thương tình bèn sai một vị thần bày cho loài người cách làm nhà cửa và các vật dụng sinh hoạt. Vị thần này xuống trần dưới dạng một người đàn bà đã già với mái tóc trắng như cước và vẻ mặt bí hiểm. Bà già sống lẩn lộn trong dân gian, cùng làm cùng ăn với mọi người và ngày càng có uy tín với nhân dân. Bấy giờ loài người chỉ mới biết đẵn gỗ hoặc tre nứa làm chỗ tránh mưa, tránh nắng tạm thời. Bà già đã tìm cách hướng dẫn loài người làm cưa, để cưa gỗ cho nhanh chóng hơn. Nhưng cách truyền nghề của bà cụ độc đáo. Không bao giờ bà nói thẳng cách thức làm mà chỉ hướng dẫn một cách gián tiếp. Chẳng hạn, bà đưa mọi người ra bờ suối, bên những bụi dứa dại đầy gai. Bà bứt lấy một chiếc lá và cứa vào chân của từng người. Ai tinh ý thì nghĩ ra cách làm chiếc cưa, tương tự như chiếc lá dứa.
Trong số những người đi theo bà, có hai anh em nhà nọ tên là Lỗ Ban, Lỗ Bốc tinh ý hơn cả. Họ suy nghĩ cách hướng dẫn của bà và rèn được một lưỡi cưa. Có lưỡi cưa, mọi người xẻ gỗ nhanh hơn. Từ đó anh em Lỗ Ban trở thành những người thầy đầu tiên của nghề mộc.
Nữ thần còn dạy cho mọi người cách làm nhà, làm thuyền bằng gỗ. Cách làm nhà được bà hướng dẫn như sau: bà đứng thẳng trước mọi người, hai tay chống vào hai bên hông, để từ đó Lỗ Ban, Lỗ Bốc suy diễn. Lỗ Ban cho rằng nữ thần dạy làm kiểu nhà có một cột chính ở giữa, giao múi với hai đầu kèo, còn Lỗ Bốc thì lại cho rằng có thể làm kiểu hai cột đâm lên vào khoảng giữa hai kèo, v.v... Hai anh em tranh luận và mỗi người làm một kiểu, kiểu nhà nào trông cũng chắc chắn, vững chãi. Dân chung quanh từ hai kiểu phổ biến này chế được rất nhiều kiểu khác nữa.
Nữ thần lại còn dạy cho dân cách làm thuyền để đi trên mặt nước. Bà nằm ngửa, hơi co người, để cho tay và chân gấp lại. Anh em Lỗ Ban, Lỗ Bốc bắt chước kiểu đó nghĩ ngay với việc lấy một khúc gỗ, đục rỗng lòng và đặt những mái chèo ngắn ở hai đầu.
Sau này họ còn tìm cách trang trí những hình chạm trổ chim, hoa, cá... vào những công trình bằng gỗ của mình cho thêm đẹp. Nghề làm mộc phát triển từ đấy nhưng nguồn gốc ban sơ chính là nhờ nữ thần nghề mộc truyền cho từ thuở xa xưa.
(Nguồn: https://lazi.vn/truyen/d/3416/nu-than-nghe-moc)
Câu 1. Chỉ ra chi tiết về không gian của câu chuyện.
Câu 2. .............................................
.............................................
.............................................
Câu 4. Hãy tóm tắt cốt truyện của văn bản Nữ thần nghề mộc.
Câu 5. Qua quá trình bày cho loài người cách làm nhà cửa và các vật dụng sinh hoạt, nhân vật nữ thần đã bộc lộ những đặc điểm gì? Bạn hãy phân tích ngắn gọn những đặc điểm đó của nhân vật.
Câu 6. Qua câu chuyện, tác giả dân gian đã thể hiện thái độ, tình cảm gì đối với vị thần trong truyện?
Câu 7. Văn bản đã giải thích sự ra đời của nghề mộc, theo bạn cách giải thích đó có còn phù hợp với suy nghĩ của con người ngày nay không? Vì sao?
Câu 8. Khi dạy nghề, nữ thần không bao giờ nói thẳng cách thức làm mà chỉ hướng dẫn một cách gián tiếp. Từ đó mới có sự sáng tạo của con người trong việc làm ra các vật dụng. Các chi tiết này khiến bạn có suy nghĩ như thế nào về mối quan hệ giữa vai trò của người thầy và sự sáng tạo của người học?
II. PHẦN VIẾT (4,0 ĐIỂM).
Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về vai trò của việc tự học.
---------------------- HẾT ----------------------
- Thí sinh không được sử dụng tài liệu;
- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN
.............................................
.............................................
.............................................