Đề thi giữa kì 1 ngữ văn 12 chân trời sáng tạo (Đề số 13)

Ma trận đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo Giữa kì 1 Đề số 13. Cấu trúc đề thi số 13 giữa kì 1 môn Ngữ văn 12 chân trời này bao gồm: đọc hiểu, viết, hướng dẫn chấm điểm, bảng năng lực - cấp độ tư duy, bảng đặc tả. Bộ tài liệu tải về là bản word, thầy cô có thể điều chỉnh được. Hi vọng bộ đề thi này giúp ích được cho thầy cô.

Xem: => Giáo án ngữ văn 12 chân trời sáng tạo

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

Năm học: 2025-2026

Môn: Ngữ văn 12

TT

Năng lực

Nội dung kiến thức – đơn vị kĩ năng

Số câu

Cấp độ tư duy

Nhận biết

Thông

hiểu

Vận dụng

Tổng

%

Số

câu

Tỉ lệ

Số

câu

Tỉ lệ

Số

câu

Tỉ lệ

I

Năng lực

Đọc

Văn bản truyện truyền kì

(ngoài SGK)

5

2

20%

2

25%

1

15%

60%

II

Viết

Viết bài văn nghị luận xã hội

1

10%

10%

15%

40%

Tỉ lệ

40%

30%

30%

100%

Tổng

6

100%

Bản đặc tả yêu cầu các kĩ năng kiểm tra, đánh giá

TT

Kĩ năng

Đơn vị kiến thức/Kĩ năng

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

1

Đọc hiểu

Đọc hiểu văn bản truyện truyền kì

Nhận biết: 

- Nhận biết được một số yếu tố của truyện truyền kì.

Thông hiểu:

- Đánh giá được vai trò của yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì và sự kết hợp với yếu tố thực.

- Đánh giá được ý nghĩa của một số chi tiết trong truyện truyền kì.

Vận dụng:

- Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và kiến thức văn học để đánh giá, phê bình văn bản văn học, thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ của cá nhân về văn bản văn học. 

- Đánh giá được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của tác phẩm.

- Đặt tác phẩm trong bối cảnh sáng tác và bối cảnh hiện tại để có đánh giá phù hợp. 

- Liên hệ, so sánh, đánh giá được sự giống và khác nhau giữa thơ cổ điển và thơ lãng mạn

- Đánh giá được khả năng tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc và tiến bộ xã hội theo quan điểm cá nhân.

2 câu 

2 câu 

1 câu 

2

Viết bài văn nghị luận xã hội

Nhận biết:

Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết.

- Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận.

- Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận.

Thông hiểu:

- Giải thích được những khái niệm liên quan đến vấn đề nghị luận.

Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các luận điểm.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết thúc gây ấn tượng; sử dụng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội.

- Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận.

- Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, tự sự,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết.

- Vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng Việt lớp 12 để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết.

1*

1*

1*

1

SỞ GD & ĐT ……………….

Chữ kí GT1: ...........................

TRƯỜNG THPT……………….

Chữ kí GT2: ...........................

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

NGỮ VĂN 12 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

NĂM HỌC: 2025 – 2026

Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)

Họ và tên: ……………………………………  Lớp:  ………………..

Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:…………..

Mã phách

  1. ĐỌC HIỂU (6,0 ĐIỂM)

THI THÀNH HOÀNG

(Nguyên tác: Khảo Thành Hoàng[1])

      Ông tổ của anh rể tôi, Tống Công là một sinh viên ăn học bổng của ấp. Một hôm nằm bệnh, thấy có viên lại cầm văn thư, dắt một con ngựa trán có đốm trắng đến nói rằng: 

         -  Xin mời ông đi thi

Ông nói: 

         -  Quan giám khảo chưa đến, sao vội thi được?

      Viên lại không nói gì, chỉ thúc đi. Ông bèn cố gượng cưỡi ngựa đi theo, thấy một con đường rất xa lạ đến một toà thành quách như nơi kinh đô. Một lát vào giải vũ[2], cung điện tráng lệ, ngồi trên có hơn mười vị quan, đều không biết là ai, chỉ biết có một vị là Quan Vũ. Dưới thêm bày hai đôn hai kỷ, trước mình đã có một vị tú tài ngồi trên một đôn. Ông bèn ngồi hai bên cạnh. Trên kỷ có đặt bút và giấy. Giây lát có đề thi đưa xuống nhìn xem thì có tám chữ: “Nhất nhân, nhị nhân, hữu tâm, vô tâm”.

       Hai ông làm bài xong, trình lên điện, trong bài văn của ông có câu: 

“Hữu tâm vi thiện, tuy thiện bất thưởng,

Vô tâm vi ác, tuy ác bất phạt”.

(Làm việc thiện mà có chủ ý thì không được thưởng,

Làm việc ác mà không có chủ ý thì không bị phạt).

       Các thần đưa nhau xem, khen mãi không thôi, gọi lên báo rằng: 

        -  Ở Hà Nam khuyết một chức Thành Hoàng, ông đáng giữ chức ấy. 

Ông hiểu ra, đập đầu khóc mà thưa rằng: 

        -  Được ân ban sủng đâu dám từ nan, chỉ hiềm một nỗi còn mẹ già bảy mươi tuổi, không ai phụng dưỡng. Xin được đến hết tuổi trời lúc ấy lục dụng[3] sẽ vâng theo.

Trên toà có vị vương giả truyền rằng: 

        - Tra sổ xem người mẹ thọ bao nhiêu?

Có một viên quan lại râu dài, lấy sổ ra xem, rồi bẩm: 

        -  Theo sổ còn được ở dương gian chín năm nữa.

Trong lúc các quan còn dùng dằng thì quan đế nói: 

        -  Không hề gì, cho Trương Sinh thay giữ chức ấy chín năm cũng được.

        Một ông nói rằng: 

        -  Đáng lẽ phải đi nhận chức ngay. Nay xét có lòng hiếu cho nghỉ chín năm. Đến kì hạn phải nghe vâng lệnh triệu.

        Đoạn cũng phủ dụ ông tú tài kia vài lời. Hai ông cúi đầu chào lui xuống […] Ông lên ngựa từ biệt mà về, tới làng chợt như tỉnh mộng. Ông chết đã ba ngày rồi, bà mẹ bỗng nghe trong quan tài có tiếng rên rỉ, bèn mở ra, nửa ngày thì nói được. Hỏi đến Trường Sơn thì có Trương Sinh chết vào ngày hôm đó thật. 

        Chín năm sau, quả nhiên bà mẹ chết. Chôn cất mẹ xong, ông tắm gội vào nhà trong cũng mất luôn. Bên nhà vợ, ở trong cửa thành phía tây chợt thấy ông cưỡi ngựa choàng ngù đỏ, rất đông xe ngựa đi theo, lên nhà trên làm lễ rồi ra đi. Cả nhà lạ lùng, kinh ngạc, không biết rằng đã thành thần rồi. Chạy đi hỏi thăm tin tức trong làng, thì ông đã mất. 

(Liêu trai chí dị - Bồ Tùng Linh, Biên dịch Đại Lãn, 

NXB Thanh Hoá, trang 638,639, năm 2004)

Câu 1. (1,0 điểm) Xác định ngôi kể của văn bản.

Câu 2. (1,0 điểm) Chỉ ra dấu hiệu về phạm vi giao tiếp của ngôn ngữ trang trọng được thể hiện trong đoạn văn dưới đây. 

 Các thần đưa nhau xem, khen mãi không thôi, gọi lên báo rằng: 

 - Ở Hà Nam khuyết một chức Thành Hoàng, ông đáng giữ chức ấy. 

Ông hiểu ra, đập đầu khóc mà thưa rằng: 

 - Được ân ban sủng đâu dám từ nan, chỉ hiềm một nỗi còn mẹ già bảy mươi tuổi, không ai phụng dưỡng. Xin được đến hết tuổi trời lúc ấy lục dụng sẽ vâng theo.

Câu 3.(1,0 điểm) Trình bày tác dụng của việc sử dụng các chi tiết kì ảo trong truyện.

Câu 4.(1,5 điểm) .............................................

.............................................

.............................................
 

II. PHẦN VIẾT (4,0 ĐIỂM).

        Nhà văn Victor Hugo từng nói: “Trên đời này chỉ có một thứ ta phải cúi đầu thán phục đó là tài năng và chỉ có một thứ ta phải quỳ gối tôn trọng đó là lòng tốt”. Tài và đức chính là hai phẩm chất cần có làm nên giá trị của một con người.

        Từ suy nghĩ của bản thân, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) luận bàn về “tài”, “đức” của con người trong cuộc sống. 

---------------------- HẾT ----------------------

- Thí sinh không được sử dụng tài liệu; 

- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN

.............................................

.............................................

.............................................
 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải sẽ có đầy đủ. Xem và tải: Đề thi Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay