Giáo án chuyên đề giáo dục kinh tế pháp luật 10 cánh diều bài 2: Hôn nhân

Giáo án chuyên đề bài 2: Hôn nhân sách chuyên đề học tập giáo dục kinh tế pháp luật 10 cánh diều. Giáo án chuyên đề bản word, trình bày rõ ràng cụ thể giúp giáo viên hướng dẫn học sinh mở rộng kiến thức sinh học phổ thông, phát triển năng lực, nâng cao khả năng định hướng nghệ nghiệp sau này. Thao tác tải về rất đơn giản, mời quý thầy cô tham khảo

Click vào ảnh dưới đây để xem 1 phần giáo án rõ nét

Giáo án chuyên đề giáo dục kinh tế pháp luật 10 cánh diều bài 2: Hôn nhân
Giáo án chuyên đề giáo dục kinh tế pháp luật 10 cánh diều bài 2: Hôn nhân
Giáo án chuyên đề giáo dục kinh tế pháp luật 10 cánh diều bài 2: Hôn nhân
Giáo án chuyên đề giáo dục kinh tế pháp luật 10 cánh diều bài 2: Hôn nhân
Giáo án chuyên đề giáo dục kinh tế pháp luật 10 cánh diều bài 2: Hôn nhân
Giáo án chuyên đề giáo dục kinh tế pháp luật 10 cánh diều bài 2: Hôn nhân
Giáo án chuyên đề giáo dục kinh tế pháp luật 10 cánh diều bài 2: Hôn nhân
Giáo án chuyên đề giáo dục kinh tế pháp luật 10 cánh diều bài 2: Hôn nhân

Xem toàn bộ: Giáo án chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 cánh diều đủ cả năm

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

 

BÀI 2: HÔN NHÂN

(3 tiết)

  1. MỤC TIÊU
  2. Về kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Nêu được khái niệm hôn nhân.
  • Nêu được các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn.
  • Nêu được đặc điểm cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay.
  1. Năng lực
  • Năng lực chung:
  • Giao tiếp và hợp tác: Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
  • Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức phù hợp với việc tuyên truyền về chế độ hôn nhân và gia đình của nước ta hiện nay.
  • Năng lực đặc thù:
  • Tìm hiểu và tham gia hoạt văn hóa – xã hội : Tham gia và vận động người khác tham gia hoạt động tuyên truyền các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và những điểm cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay.
  • Điều chỉnh hành vi: Nhận thức được trách nhiệm của bản thân trong thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân khi trình bày được khái niệm hôn nhân và những quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn; Tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ người khác điều chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi phù hợp với các quy định của pháp luật khi trình bày những điểm cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta hiệ nay.
  1. Phẩm chất
  • Trung thực: Tự giác tham gia và vận động người khác tham gia phát hiện, đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong kết hôn.
  • Trách nhiệm: Sẵn sàng chịu trach nhiệm về lời nói và hành động của bản thân khi trình bày những vấn đề liên quan đến các quy định của pháp luật về hôn nhân.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
  • Sách Chuyên đề học tập Giáo dục kinh tế pháp luật 10, SGV Chuyên đề học tập Giáo dục kinh tế pháp luật 10, Giáo án (kế hoạch dạy học).
  • Bút viết bảng, giấy màu.
  • Video, hình ảnh liên quan đến vấn đề kết hôn, hôn nhân tự nguyên, tiến bộ, một vợ một chồng, bình đẳng.
  • Máy tính, máy chiếu (nếu có).
  1. Đối với học sinh
  • Sách chuyên đề học tập Giáo dục kinh tế pháp luật 10.
  • Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến nội dung bài học Hôn nhân

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo tâm thế tích cực cho HS, huy động những hiểu biết của HS về hôn nhân để dẫn vào bài học.
  3. Nội dung: GV đưa ra ý kiến “Từ tình yêu đến hôn nhân là một bước ngoặt lớn trong mối quan hệ”; HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về tình yêu và hiểu biết thực tế của bản thân để suy nghĩ về ý kiến này.
  4. Sản phẩm: Suy nghĩ, chia sẻ cá nhân về ý kiến “Từ tình yêu đến hôn nhân là một bước ngoặt lớn trong mối quan hệ”.
  5. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV yêu cầu HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi:

Em hãy chia sẻ suy nghĩ của mình về ý kiến: Từ tình yêu đến hôn nhân là một bước ngoặt lớn trong mối quan hệ.

Bước 2: HS tiếp nhận , thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về tình yêu và hiểu biết thực tế của bản thân để suy nghĩ về ý kiến Từ tình yêu đến hôn nhân là một bước ngoặt lớn trong mối quan hệ.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày, nêu suy nghĩ của mình trước lớp:

+ Tình yêu đến hôn nhân là giai đoạn trưởng thành của tình yêu và là bước cuối cùng hoàn thành quy trình yêu đương.

+ Ở giai đoạn này cả hai đã hiểu rõ về nhau và chấp nhận nhau trong tình yêu. Giai đoạn cả hai cùng chịu trách nhiệm về cuộc sống của đối phương, tìm ra những cách giải quyết xung đột nhanh chóng, chia sẻ mọi thứ,...

à Vì vậy có thể nói Từ tình yêu đến hôn nhân là một bước ngoặt lớn trong mối quan hệ.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung hoặc đặt câu hỏi cho bạn (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá phần trả lời của HS.

- GV dẫn dắt HS vào bài: Hôn nhân là sự tiếp nối của tình yêu, là sự kết hợp giữa một người nam và một người nữ, nhằm mục đích chung sống lâu dài và cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc. Vậy, thế nào là hôn nhân? Điều kiện để kết hôn là gì? Những điểm cơ bản về chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay như thế nào? Chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Bài 2: Hôn nhân.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1. Tìm hiểu thế nào là hôn nhân?

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hiểu được thế nào là hôn nhân.
  2. Nội dung:

- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, đọc các thông tin về mục I, Điều 36 Hiến pháp năm 2013, Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 SGK tr.10, 11 để tìm hiểu:

+ Thế nào là hôn nhân?

+ Hôn nhân điều chỉnh những mối quan hệ nào và nhằm mục đích gì? Nêu ví dụ minh họa.

- GV kết luận và mở rộng kiến thức về khái niệm hôn nhân.

  1. Sản phẩm: HS ghi vào vở khái niệm hôn nhân.
  2. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi, đọc các thông tin về mục I, Điều 36 Hiến pháp năm 2013, Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 SGK tr.10, 11 để tìm hiểu:

+ Thế nào là hôn nhân?

+ Hôn nhân điều chỉnh những mối quan hệ nào và nhằm mục đích gì? Nêu ví dụ minh họa.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận theo cặp đôi, tìm hiểu thông tin tại Điều 36 Hiến pháp năm 2013, Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

- GV quan sát quá trình HS thảo luận, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày kết quả thảo luận của nhóm:

+ Khái niệm hôn nhân.

+ Những mối quan hệ được điều chỉnh bằng hôn nhân. Nêu ví dụ minh họa.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận:

+ Dưới góc độ pháp luật, hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Hôn nhân được xem là kết quả của tình yêu, là sự kết hợp giữa nam nữ về tình cảm, xã hội, giới tính, tôn giáo một cách hợp pháp.

+ Hôn nhân điều chỉnh mối quan hệ giữa nam và nữ, cho phép nam nữ sống chung với nhau đồng thời đặt ra các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của vợ chồng với nhau.

- GV mở rộng kiến thức:

+ Các quốc gia trên thế giới tồn tại nhiều kiểu hôn nhân khác nhau, như hôn nhân một vợ một chồng, hôn nhân nhiều vợ nhiều chồng,…

+ Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 2013 quy định: Nam nữ có quyền kết hôn, li hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giải thích rõ: Hôn nhân là quan hệ vợ chồng sau khi kết hôn à Pháp luật nước ta chỉ công nhận chế độ hôn nhân một vợ một chồng và quan hệ vợ chồng chỉ được hình thành sau khi kết hôn.

+ Việc nam nữ xác lập quan hệ hôn nhân là nhằm thỏa mãn nhu cầu tình cảm giữa hai bên và tương trợ lẫn nhau về nhu cầu vật chất trong đời sống hằng ngày.

+ Hôn nhân là quan hệ gắn liền với nhân của mỗi bên nam nữ với tư cách là vợ, chồng. Trong xã hội mà các quan hệ hôn nhân được coi là quan hệ pháp luật thì sự kiện liên kết giữa người nam và người nữ mang ý nghĩa như một sự kiện pháp lí, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ nhất định cho các bên trong quan hệ vợ chồng.

- GV chuyển sang nội dung mới.

1. Tìm hiểu thế nào là hôn nhân?

- Hôn nhân là:

+ Mối quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn theo quy định của pháp luật.

+ Là sự liên kết thành vợ chồng giữa hai bên nam và nữ thông qua việc kết hôn, trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.

à Hôn nhân được bắt đầu bằng sự kiện pháp lí là kết hôn.

- Hôn nhân điều chỉnh các mối quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản phát sinh giữa vợ và chồng.

+ Trong quan hệ hôn nhân: vợ chồng có nghĩa vụ chung thủy, thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc.

+ Trong quan hệ tài sản: vợ chồng có quyền sở hữu tài sản và thừa kế tài sản của nhau. Quyền sở hữu tài sản của vợ chồng bao gồm quyền có tài sản chung và tài sản riêng của vợ và chồng.

Hoạt động 2. Tìm hiểu điều kiện kết hôn

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được:

- Điều kiện kết hôn là yêu cầu về mặt pháp lí đối với nam nữ và chỉ khi đáp ứng nhu cầu đó, nam nữ mới được kết hôn.

- Một số điều kiện cụ thể kết hôn của nam nữ: nam nữ đủ tuổi, tự nguyện, người kết hôn không mất năng lực hành vi dân sự, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn.

  1. Nội dung:

- GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm, đọc, tìm hiểu 2 trường hợp SGK đưa ra và trả lời câu hỏi.

- GV yêu cầu HS rút ra kết luận điều kiện để hai người tiến tới hôn nhân và quy định của Pháp luật nước ta về những điều kiện đó.

  1. Sản phẩm: HS ghi vào vở một số điều kiện kết hôn của nam nữ.
  2. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia HS cả lớp thành 4 nhóm (2 nhóm cùng thực hiện một nhiệm vụ học tập).

- GV giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm như sau:

+ Nhóm 1, 2: Đọc trường hợp 1 SGK tr.11 và cho biết, quan hệ giữa anh T và chị V có được gọi là hôn nhân hợp pháp không? Vì sao?

+ Nhóm 3, 4: Đọc trường hợp 2 SGK tr.11 và cho biết, việc anh K hết hôn với chị P trong trường hợp chị P bị bệnh có được pháp luật cho phép không ? Lí do gia đình phản đối quyết định của anh K  là đúng hay sai? Vì sao?

- Sau khi các nhóm thảo luận và trả lời câu hỏi về 2 trường hợp SGK đưa ra, GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về điều kiện kết hôn:

+ Theo em, nếu hai người yêu nhau muốn tiến tới hôn nhân thì cần những điều kiện gì?

+ Pháp luật nước ta quy định như thế nào về những điều kiện đó?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận theo các nhóm, đọc, phân tích các trường hợp 1, 2 và trả lời câu hỏi.

- HS đọc và tìm hiểu thêm nội dung thông tin SGK tr.11, 12 để tìm hiểu về điều kiện kết hôn.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận 2 trường hợp 1, 2 SGK đưa ra.

- GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày về điều kiện kết hôn.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn.

- GV mở rộng kiến thức: Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Do vậy, việc kết hôn phải là việc xác lập quan hệ hôn nhân giữa hai người khác giới tính, nghĩa là sự kết hợp giữa một nam và một nữ. ở Việt Nam những năm gần đây có hiện tượng người cùng giới tính xác lập việc sống chung với nhau. Nhà nước không cấm hai người sống chung, nhưng Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa ngừi cùng giới tính.

- GV chuyển sang nội dung mới.

 

2. Tìm hiểu điều kiện kết hôn

* Trả lời câu hỏi thảo luận

- Trường hợp 1: hôn nhân giữa anh T và chị V là hôn nhân hợp pháp trong trường hợp hai người đã làm thủ tục đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật, được pháp luật thừa nhận bằng việc cấp giấy chứng nhận kết hôn. Những nghi thức của lễ cưới và sự chứng kiến của gia đình, bạn bè là sự công nhận về kết quả của tình yêu hai người.

- Trường hợp 2:

+ Pháp luật quy định: Nếu người nào bị mất năng lực hành vi dân sự thì thuộc đối tượng không được phép kết hôn. Tuy nhiên, để xác định một người có bị mất năng lực hành vi dân sự hay không thì phải có căn cứ là quyết định của Tòa án.

+ Việc anh K đăng kí kết hôn với chị P sẽ chỉ bị cấm khi có quyết định của Tòa án là chị P mất năng lực hành vi dân sự. Sự phản đối của gia đình anh K đối với việc kết hôn của hai người chỉ đúng khi Tòa án tuyên bố chị P mất năng lực hành vi dân sự tại thời điểm kết hôn. Việc gia đình anh K lo lắng bệnh của chị P sẽ ảnh hưởng đến việc sinh con là hoàn toàn có căn cứ, tuy nhiên kết hôn là quyền nhân thân của anh K và chị P, nếu hai ngừi tự nguyện kết hôn thì gia đình không có quyền ngăn cấm.

* Điều kiện kết hôn

- Điều kiện kết hôn là yêu cầu về mặt pháp lí đối với nam, nữ và chỉ khi đáp ứng những yêu cầu đó thì nam nữ mới có quyền kết hôn.

- Một số điều kiện kết hôn:

+ Về tuổi kết hôn:

·        Nam phải đủ 20 tuổi trở lên.

·        Nữ phải đủ 18 tuổi trở lên.

      à Độ tuổi hoàn thiện về tâm sinh lí, đủ trưởng thành để cùng nhau chia sẻ, gánh vác các công việc của gia đình.

+ Việc kết hôn phải do hai bên nam, nữ tự nguyện: bảo đảm để quan hệ hôn nhân được xác lập, phù hợp với lợi ích của người kết hôn, là cơ sở để xây dựng gia đình hạnh phúc, hòa thuận, bền vững.

+ Người kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự: nếu kết hôn có thể ảnh hưởng đến lợi ích của người kết hôn, cũng như gia đình và xã hội.

- Pháp luật nước ta quy định việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn: kết hôn giả tạo, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn,….

- Khi nam nữ yêu cầu đăng kí kết hôn nhưng chưa đủ những điều kiện đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng kí kết hôn có quyền từ chối đăng kí kết hôn cho họ.

+ TH nam nữ đã đăng kí kết hôn mà một trong hai bên hoặc cả hai bên vi phạm một trong các điều kiện kết hôn thì việc kết hôn đó bị hủy bỏ. 

Hoạt động 3. Tìm hiểu những điểm cơ bản về chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được những điểm cơ bản về chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay.
  2. Nội dung:

- GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm, đọc, tìm hiểu về 4 ý kiến SGK đưa ra và trả lời câu hỏi.

- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận những điểm cơ bản về chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay.

  1. Sản phẩm: HS ghi vào vở những điểm cơ bản về chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay.
  2. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS tiếp tục thảo luận theo 4 nhóm đã được phân công từ hoạt động trước.

- GV nêu nhiệm vụ cho các nhóm cùng thực hiện: Đọc các ý kiến dưới đây và trả lời câu hỏi

+ Ý kiến 1: Nam nữ yêu nhau được tự quyết định việc hôn nhân của mình mà không chịu bất kì sự ép buộc hay cản trở nào.

+ Ý kiến 2: Xã hội phong kiến duy trì chế độ hôn nhân đa thê. Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959, 1986, 2000, 2014 của nước ta đã xóa bỏ chế độ hôn nhân đa thê và ghi nhận chế độ hôn nhân một vợ một chồng.

+ Ý kiến 3: Khi nam nữ kết hôn và được pháp luật công nhận thì vợ hoặc chồng không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.

+ Ý kiến 4: Sau khi kết hôn, vợ chồng có quyền như nhau trong việc quyết định mọi vấn đề của đời sống gia đình như lựa chọn nơi cư trú, tổ chức cuộc sống, quyết định sinh con, giáo dục con cái, quản lí tài sản.

à Câu hỏi:

a) Em hãy nhận xét về chế độ hôn nhân ở nước ta qua những ý kiến trên.

b) Vì sao pháp luật nước ta lại xóa bỏ chế độ hôn nhân đa thê? Em có thể nói gì về chế độ hôn nhân này?

- GV yêu cầu HS rút ra kết luận: Hãy nêu những điểm cơ bản về chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc theo nhóm, đọc, tìm hiểu nội dung 4 ý kiến SGK đưa ra và trả lời câu hỏi.

- HS đọc thông tin SGK tr.13, 14 để tìm hiểu về những điểm cơ bản về chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện HS trình bày kết quả thảo luận của nhóm về 4 ý kiến SGK đưa ra.

- GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày những đặc điểm cơ bản về chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận về những điểm cơ bản về chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay.

3. Tìm hiểu những điểm cơ bản về chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay

* Trả lời câu hỏi thảo luận

- Điểm cơ bản trong chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta: Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

- Hôn nhân đa thê là mối quan hệ hôn nhân một người chồng lấy được nhiều người vợ. Pháp luật Việt Nam xóa bỏ hôn nhân đa thê, vì hôn nhân đa thê gây mâu thuẫn giữa những người phụ nữ lấy chung một chồng do phải tranh giành tình cảm của chồng. Một người chồng nhiều vợ là nguyên nhân dẫn tới dân số tăng nhanh, nếu kéo dài chế độ hôn nhân đa thê sẽ gây ra nhiều bất ổn cho xã hội.

* Những điểm cơ bản về chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay

- Hôn nhân tự nguyện:

+ Việc kết hôn do hai bên nam nữ tự mình quyết định, thể hiện ý chí, mong muốn trở thành vợ chồng của nhau.

+ Mỗi bên không chịu sự tác động của  bên kia hay bất kì người nào khác khiến họ phải kết hôn trái với nguyện vọng của mình.

+ Sự tự nguyện kết hôn phải thể hiện rõ họ mong muốn được gắn bó với nhau, cùng nhau chung sống suốt đời.

- Hôn nhân tiến bộ:

+ Trước khi kết hôn, nam nữ được tìm hiểu nhau rồi mới tiến tới hôn nhân, hôn nhân được xây dựng trên cơ sở tình yêu chân chính.

+ Sau khi kết hôn, vợ chồng có nghĩa vụ cùng nhau xây dựng gia đình hòa hợp, hạnh phúc, bình đẳng.

+ Trong trường hợp hôn nhân không hạnh phúc, cuộc sống chung không thể kéo dài, pháp luật cho phép vợ chồng được li hôn.

- Hôn nhân một vợ một chồng:

+ Được xác lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

+ Cá nhân đã kết hôn chỉ được có một vợ hoặc một chồng.

+ Trong thời kì hôn nhân, nam hoặc nữ không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.

- Vợ chồng bình đẳng trong quan hệ hôn nhân:

+ Vợ chồng có vị trí, vai trò ngang nhau trong đời sống gia đình, được tạo điều kiện và cơ hội như nhau để phát huy năng lực của mình, được hưởng thụ ngang nhau các thành quả của sự phát triển.

+ Vợ chồng có nghĩa vụ như nhau trong việc tạo lập và bảo vệ khối tài sản chung, có quyền với tài sản riêng của mình, có quyền thừa kế tài sản của nhau.

+ Vợ, chồng có quyền như nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con ở giai đoạn trong và sau hôn nhân.

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS củng cố kiến thức được học về hôn nhân thông qua trả lời các câu hỏi, bài tập tình huống có liên quan đến hôn nhân.
  3. Nội dung: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi bài tập 1, 2, 3 SGK tr.14, 15; HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học và hiểu biết thực tế về hôn nhân để thực hiện nhiệm vụ học tập.
  4. Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho các bài tập 1, 2, 3.
  5. Tổ chức thực hiện:

Nhiệm vụ 1: Em đồng ý hay không đồng ý với ý kiến nào sau đây? Vì sao?

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi: Em đồng ý hay không đồng ý với ý kiến nào sau đây?

  1. Hôn nhân sẽ không bề vững nếu điều kiện kinh tế của hai bên gia đình quá chênh lệch.
  2. Nam nữ có quyền tự do yêu nhau, tự quyết định hôn nhân của mình, nhưng cần lắng nghe ý kiến của cha mẹ.
  3. Người từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự thì đủ điều kiện kết hôn.
  4. Nam và nữ sống chung với nhau mà không đăng kí kết hôn, cũng có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng.
  5. Cấm kết hôn giữa người cùng dòng máu về trực hệ và những người có họ trong phạm vi ba đời.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học và hiểu biết thực tế về hôn nhân để phát biểu ý kiến – đồng tình hoặc không đồng tình với các ý kiến SGK đưa ra, giải thích lí do.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện một số cặp đôi trình bày kết quả thảo luận:

Ý kiến

Lựa chọn

Giải thích

A. Hôn nhân sẽ không bền vững nếu điều kiện kinh tế của hai bên gia đình quá chênh lệch.

Không đồng ý

Điều kiện kinh tế không phải là yếu tố quyết định cho tình yêu chân chính và hôn nhân bền vững. Pháp luật nước ta cấm yêu sách về của cải trong kết hôn, lợi dụng quyền hôn nhân để thực hiện hành vi có mục đích trục lợi.

B. Nam nữ có quyền tự do yêu nhau, tự quyết định hôn nhân của mình, nhưng cần lắng nghe ý kiến của cha mẹ.

Đồng ý

Ý kiến đúng đắn của cha mẹ giúp cho hai người yêu nhau có thể nhìn nhận, khẳng định thêm tình cảm của mình.

C. Người từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự thì đủ điều kiện kết hôn.

Không đồng ý

Pháp luật quy định về tuổi kết hôn:

- Nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên.

 

D. Nam và nữ sống chung với nhau mà không đăng kí kết hôn, cũng có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Không đồng ý

Pháp luật không công nhận hai người sống với nhau là vợ chồng khi hai người không đăng kí kết hôn và không được cấp giấy chứng nhận kết hôn.

E. Cấm kết hôn giữa người cùng dòng máu về trực hệ và những người có họ trong phạm vi ba đời.

Đồng ý

Pháp luật quy định cấm kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ và những người có họ trong phạm vi ba đời, vì nếu những người này kết hôn sẽ gây ra nhiều tác hại, con sinh ra dễ mặc các chứng bệnh rất nguy hiểm, được thể hiện ở các khía cạnh sinh sản, sinh trưởng, phát triển.

- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án.

- GV chuyển sang nội dung mới.

Nhiệm vụ 2: Xử lí tình huống

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV yêu cầu HS làm việc cá nhân và nêu nhiệm vụ cho HS thực hiện:

Em hãy xử lí những tình huống sau:

  1. Chị H và bạn trai đều 25 tuổi. Hai người có ý định kết hôn nhưng bố mẹ bạn trai của H tìm mọi cách ngăn cản, chia rẽ hai người.

Theo em, nếu chị H và bạn trai tự ý kết hôn thì có vi phạm quy định của pháp luật không? Vì sao?

  1. Anh P và chị Q yêu nhau 5 năm, gia đình đều mong anh chị tiến đến hôn nhân. Anh P và chị Q đều cho rằng không muốn sự ràng buộc của pháp luật nên sẽ không đăng kí kết hôn. Hai người thống nhất với nhau sẽ chỉ tổ chức đám cưới mời họ hàng, bạn bè rồi về chung sống với nhau.

Nếu em là người thân của chị Q, em sẽ góp ý với chị Q như thế nào? Vì sao?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học và hiểu biết thực tế, liên hệ bản thân về hôn nhân để tìm phương án xử lí các tình huống SGK đưa ra.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện đại diện một số HS lần lượt trình bày phương án xử lí tình huống a, b:

+ Tình huống a: Chị H và bạn trai nếu đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì việc hai người tự ý kết hôn sẽ không vi phạm pháp luật. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cấm việc cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn hoặc cản trở việc kết hôn.

+ Tình huống b: Với tư cách là người thân của chị Q, em sẽ khuyên chị làm thủ tục đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật, vì chỉ có đăng kí kết hôn thì hôn nhân của hai người mới được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án.

- GV chuyển sang nội dung mới.

Nhiệm vụ 3: Giúp bạn ứng xử

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV yêu cầu HS làm bài theo cặp đôi và nêu nhiệm vụ cho HS thảo luận:

Em hãy giúp bạn trong những trường hợp sau:

  1. a) Bạn B thắc mắc: Anh K sinh ngày 20/12/2000 yêu chị P sinh ngày 15/5/2003. Hai người quyết định lấy nhau, họ dự kiến đăng kí kết hôn và tổ chức lễ cưới vào ngày 22/12/2020.

Trong trường hợp này, anh K và chị P đã đủ tuổi kết hôn chưa? Pháp luật quy định như thế nào về cách tính tuổi kết hôn?

  1. b) Trong một cuộc tranh luận, bạn Q thắc mắc không biết tài sản trong gia đình sẽ thuộc về bố hay mẹ nhiều hơn.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học và hiểu biết thực tế, liên hệ bản thân về hôn nhân để ứng xử phù hợp, giúp các nhân vật trong tình huống SGK đưa ra.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện một số cặp đôi trình bày kết quả thảo luận:

+ Trường hợp a: Pháp luật quy định nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, nam từ đủ 20 tuổi trở lên mới được kết hôn. Trong trường hợp này, đến thời điểm kết hôn 22/12/2020, anh K đã tủ tuổi nhưng chị P còn thiếu 7 tháng 7 ngày mới đủ 18 tuổi nên hai người chưa được đăng kí kết hôn.

+ Trường hợp b: Pháp luật quy định, trong gia đình, vợ chồng có vị trí, vai trò ngang nhau, được hưởng thụ ngang nhau các thành quả của sự phát triển, có nghĩa vụ như nhau trong việc tạo lập và bảo vệ khối tài sản chung, có quyền với tài sản riêng của mình và thừa kế tài sản của nhau. Căn cứ vào quy định của pháp luật, bố, mẹ của Q có quyền như nhau đối với khối tài sản chung mà hai người tạo dựng trong thời kì hôn nhân.

- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án.

- GV chuyển sang nội dung mới.

  1. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

Nhiệm vụ 1: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức phù hợp với việc tuyên truyền về chế độ hôn nhân và gia đình nước ta hiện nay; phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
  2. Nội dung:

- GV chia lớp thành các nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm xây dựng bản kế hoạch thực hiện dự án tuyên truyền quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- GV tổ chức cho các nhóm giới thiệu bản kế hoạch trước lớp.

- GV tổ chức cho HS nhận xét, góp ý, bổ sung để hoàn thiện kế hoạch của nhóm.

  1. Sản phẩm: Bản kế hoạch thực hiện dự án tuyên truyền quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
  2. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm: Mỗi nhóm xây dựng một bản kế hoạch thực hiện dự án tuyên truyền quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (kế hoạch lập trên máy tính/ giấy A0).

- GV hướng dẫn các nhóm triển khai nội dung bản kế hoạch thực hiện dự án:

+ Mục đích, đối tượng tuyên truyền.

+ Địa điểm tuyên truyền, thời gian/thời lượng.

+ Nôi dung tuyên truyền (điều kiện kết hôn, hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng).

+ Hình thức tuyên truyền (tranh cổ động, poster, áp phích, bài viết, video,…).

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS các nhóm tự phân công các nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong nhóm.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm giới thiệu bản kế hoạch trước lớp.

- GV tổ chức cho HS nhận xét, góp ý, bổ sung để hoàn thiện kế hoạch của nhóm.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và chuyển sang nội dung mới.

Nhiệm vụ 2. Thiết kế các nội dung theo kế hoạch đã xây dựng

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:

 - Nhận thức được trách nhiệm của bản thân trong thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân khi trình bày khái niệm hôn nhân và những quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn.

- Biết tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ người khác điều chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi phù hợp với các quy định của pháp luật khi trình bày những điểm cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay.

- Tự giác tham gia và vận động người khác tham gia phát hiện, đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong kết hôn.

  1. Sản phẩm: Kế hoạch thực hiện của HS.
  2. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV hướng dẫn HS dựa vào phần Mở đầu (trang 10) để thiết kế thông điệp. Sử dụng nội dung các thông tin, trường hợp và hệ thống câu hỏi của mục 1 và mục 2 (trang 10, 11) và bài tập 1 (trang 14) để thiết kế tranh cổ động/áp phích/poster/infographic,…

- GV hướng dẫn HS sử dụng nội dung các ý kiến, thông tin pháp luật và hệ thống câu hỏi của mục 3 (trang 13) để thiết kế nội dung bài tuyên truyền/trò chơi/câu đố/video,…

- GV hướng dẫn HS sử dụng các tình huống của bài tập 2 và 3 (trang 14, 15) để xây dựng kịch bản đóng vai thể hiện khả năng vận dụng kiến thức đã học để vận động, tuyên truyền người khác trong những tình huống gia đình.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận theo nhóm, phân công các thành viên thực hiện thiết kế các nội dung theo kế hoạch đã xây dựng.

- GV theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

GV kiểm tra một số nhóm về nội dung theo kế hoạch đã xây dựng.

Bước 4: Đánh giá kết qủa thực hiện nhiệm vụ học tập

GV nhận xét, đánh giá, hướng dẫn HS chỉnh sửa nội dung kế hoạch (nếu cần thiết).

Nhiệm vụ 3. Thực hành kế hoạch tuyên truyền

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS tham gia và vận động người khác tham gia hoạt động tuyên truyền các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và những điểm cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay.
  2. Nội dung: GV có thể triển khai thực hiện mục tiêu này theo hai phương thức:

+ Phương thức thực hành, thể nghiệm.

+ Phương thức trải nghiệm thực tiễn.

  1. Sản phẩm: Kế hoạch tuyên truyền về các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và những điểm cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay của HS tại nhà trường và địa phương.
  2. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV triển khai thực hiện mục tiêu theo hai phương thức:

+ Với phương thức thực hành, thể nghiệm: GV tổ chức cho HS thực hiện dự án ngay tại lớp học theo hình thức đóng vai:

  • Nhóm xây dựng dự án là người đi tuyên truyền.
  • HS các nhóm khác đóng vai người dân được tuyên truyền.

+ Với phương thức trải nghiệm thực tiễn:

  • GV cho HS thực hiện dự án tuyên truyền tại một địa điểm cụ thể thuộc địa bàn HS cư trú.
  • Có sự chuẩn bị kĩ về không gian, thời gian, địa điểm và một số phương tiện thiết bị khác; sự phối hợp với GV chủ nhiệm, GV phụ trách hoạt động trải nghiệm và cha mẹ HS.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS các nhóm phân công kế hoạch thực hiện tuyên truyền cho từng thành viên, triển khai thực hiện dự án tại nhà trường và địa phương.

- GV theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).

Bươc 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

HS tuyên truyền về các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và những điểm cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay của HS tại nhà trường và địa phương.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV nhận xét, đánh giá phần thực hiện dự án của HS.

Nhiệm vụ 4. Viết báo cáo thu hoạch sau tuyên truyền

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS sẵn sàng chịu trách nhiệm về lời nói và hành động của bản thân khi trình bày những vấn đề liên quan đến các quy định của pháp luật về hôn nhân.
  2. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS: Mỗi em viết một bản báo cáo (khoảng 150 – 250 chữ) về những điều đã thu hoạch được về nội dung bài học từ các hoạt động tuyên truyền.
  3. Sản phẩm: Báo cáo thu hoạch sau tuyên truyền.
  4. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV nêu mục đích, ý nghĩa của hoạt động.

- GV giao nhiệm vụ cho HS: Mỗi em viết một bản báo cáo (khoảng 150 – 250 chữ) về những điều đã thu hoạch được về nội dung bài học từ các hoạt động tuyên truyền.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS viết báo cáo thu hoạch và nộp cho GV.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV lựa chọn một số bản báo cáo để giới thiệu, phân tích trước lớp.

- GV yêu cầu các HS lắng nghe, nhận xét và góp ý cho bản báo cáo thu hoạch.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV nhận xét, đánh giá, chỉnh sửa, góp ý cho HS và kết luận về bài học.

HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

- Ôn lại kiến thức đã học:

+ Khái niệm hôn nhân.

+ Các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn.

+ Đặc điểm cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay.

- Đọc và tìm hiểu trước nội dung kiến thức Bài 3 – Gia đình.

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

MỘT VÀI THÔNG TIN

  • Giáo án tải về là giáo án bản word, dễ dàng chỉnh sửa nếu muốn
  • Font chữ: Time New Roman, trình bày rõ ràng, khoa học.
  • Tất cả các bài đều được soạn theo mẫu ở trên

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Phí giáo án: 250k

=> Khi đặt, nhận đủ giáo án cả năm ngay và luôn

CÁCH ĐẶT:

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

=> Khi đặt, sẽ nhận giáo án ngay và luôn. Tặng kèm phiếu trắc nghiệm + đề kiểm tra ma trận

Xem toàn bộ: Giáo án chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 cánh diều đủ cả năm

GIÁO ÁN WORD LỚP 10 - SÁCH CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 10 - SÁCH CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 10 - SÁCH CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN LỚP 10 CÁC BỘ SÁCH KHÁC

Giáo án lớp 10 sách chân trời sáng tạo (bản word)
Giáo án lớp 10 sách chân trời sáng tạo (bản powrerpoint)
Giáo án lớp 10 sách kết nối tri thức (bản word)
Giáo án lớp 10 sách kết nối tri thức (bản powrerpoint)

Cách đặt mua:

Liên hệ Zalo: Fidutech - Nhấn vào đây

Xem thêm các bài khác

GIÁO ÁN WORD CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT 10 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN WORD CHUYÊN ĐỀ 1: TÌNH YÊU - HÔN NHÂN - GIA ĐÌNH

GIÁO ÁN WORD CHUYÊN ĐỀ 2: MÔ HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ

GIÁO ÁN WORD CHUYÊN ĐỀ 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ

 
Chat hỗ trợ
Chat ngay