Giáo án KHTN 8 chân trời sáng tạo

Dưới đây là giáo án bản word môn KHTN lớp 8 bộ sách chân trời sáng tạo, soạn theo mẫu giáo án 5512. Đây là mẫu giáo án mới nhất. Thao tác tải về đơn giản. Dễ dàng chỉnh sửa nếu muốn. Giáo án khoa học tự nhiên 8 chân trời sáng tạo. Mời thầy cô tham khảo

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ

Giáo án KHTN 8 chân trời sáng tạo
Giáo án KHTN 8 chân trời sáng tạo
Giáo án KHTN 8 chân trời sáng tạo
Giáo án KHTN 8 chân trời sáng tạo
Giáo án KHTN 8 chân trời sáng tạo
Giáo án KHTN 8 chân trời sáng tạo
Giáo án KHTN 8 chân trời sáng tạo
Giáo án KHTN 8 chân trời sáng tạo
Xem bài mẫu giáo án

Một số tài liệu quan tâm khác


I. MẪU GIÁO ÁN MÔN SINH HỌC 8 CHÂN TRỜI - KHTN 8 CHÂN TRỜI

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

BÀI 43. DA VÀ ĐIỀU HÒA THÂN NHIỆT

 

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Nêu được cấu tạo và chức năng của da.
  • Trình bày được một số bệnh về da và các biện pháp chăm sóc, bảo vệ và làm đẹp da an toàn.
  • Tìm hiểu được các bệnh về da ở trường học hoặc khu cân cư.
  • Tìm hiểu được một số thành tự ghép da trong y học.
  • Nêu được khái niệm thân nhiệt. Thực hành được cách đo thân nhiệt và nêu được ý nghĩa của việc đo thân nhiệt.
  • Nêu được vai trò và cơ chế duy trì thân nhiệt ổn định ở người.
  • Nêu được vai trò của da và hệ thần kinh trong điều hòa thân nhiệt.
  • Trình bày được một số phương pháp chống nóng, lạnh cho cơ thể. Nêu được một số biện pháp chống cảm lạnh, cảm nóng.
  • Vận dụng được hiểu biết về da để chăm sóc da, trang điểm an toàn cho da.
  • Thực hiện được tình huống giả định cấp cứu khi cảm nóng hoặc lạnh.
  1. Năng lực

Năng lực chung:

  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện một cách độc lập hay theo nhóm; trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
  • Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.

Năng lực riêng:

  • Năng lực nhận thức khoa học tự nhiên: Nêu được sơ lược về cấu tạo và chức năng của da; trình bày được các bệnh về da và các biện pháp chăm, bảo vệ, làm đẹp da an toàn; nêu được khái niệm thân nhiệt; nêu được vai trò và cơ chế duy trì thân nhiệt ổn định ở người.
  • Năng lực tìm tòi, khám phá thế giới tự nhiên: Tìm hiểu được một số thành tựu ghép da trong y học, các bệnh về da trong trường học, trong khu dân cư.
  • Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn: vận dụng được hiểu biết về da để chăm sóc da an toàn cho da; thực hành được cách đo thân nhiệt và nêu được ý nghĩa của việc đo thân nhiệt; thực hiện được tình huống giả định sơ cứu khi cảm nóng hoặc cảm lạnh
  1. Phẩm chất
  • Tham gia tích cực các hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
  • Cẩn thận, trung thực và thực hiện yêu cầu bài học.
  • Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên.
  • Có ý thức bảo vệ giữ gìn sức khỏe của bản thân, của người thân trong gia đình và cộng đồng.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC
  2. Đối với giáo viên
  • Giáo án, SHS, SGV, SBT khoa học tự nhiên 8.
  • Tranh ảnh hoặc video cấu tạo da ở người.
  • Nhiệt kế điện tử, bông y tế.
  • Máy tính, máy chiếu (nếu có).
  1. Đối với học sinh
  • SHS khoa học tự nhiên 8.
  • Tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập.
  • TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG ( MỞ ĐẦU)
  2. Mục tiêu: Đưa ra các câu hỏi thực tế gần gũi để khơi gợi hứng thú học tập.
  3. Nội dung: HS trả lời mở đầu liên quan đến bài học.
  4. Sản phẩm: Ý nghĩa của phản ứng toát mồ hôi khi cơ thể nóng lên.
  5. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

  • GV đưa ra câu hỏi: “Sau khi luyện tập thể dục, thể thao, da có hiện tượng tiết mồ hôi.

Hiện tượng này có ý nghĩa gì đối với cơ thể? Cơ chế của quá trình này được thực hiện như thế nào?”

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

  • HS suy nghĩ trả lời câu hỏi mở đầu.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

  • Các học sinh xung phong phát biểu trả lời.

Bước 4: Kết luận và nhận xét:

  • GV nhận xét, đánh giá và dẫn vào bài: “Câu trả lời của các em tương đối chính xác, tuy nhiên để có được câu trả lời đầy đủ chính xác nhất về ý nghĩa và cơ chế của đổ mồ hôi, chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu Bài 43. Da và điều hòa thân nhiệt.
  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Tìm hiểu về cấu tạo và chức năng của da

  1. Mục tiêu: Nêu được cấu tạo và chức năng của da.
  2. Nội dung: Học sinh thảo luận nhóm, sử dụng tranh ảnh hoặc video về cấu tạo da kết hợp hình 43.1 để tìm hiểu về cấu tạo và chức năng của da.
  3. Sản phẩm: Cấu tạo của da, chức năng của ba lớp cấu tạo nên da, chức năng của da với cơ thể con người.
  4. Tổ chức thực hiện

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chia lớp thành các nhóm 4HS, sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để thực hiện nhiệm vụ.

- GV chiếu hình 43.1 sgk và video về cấu tạo, chức năng của da.

- GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh trong sgk, video sau đó trả lời câu hỏi 1 và 2 sgk trang 185 và luyện tập sgk trang 186.

Video: https://youtu.be/OxPlCkTKhzY

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS theo dõi hình ảnh, video, đọc thông tin trong sgk, thảo luận nhóm hoàn thành nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày.

- Một số HS nhóm khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc của các HS trong nhóm.

- GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

I. Da

1. Tìm hiểu cấu tạo và chức năng của da.

Câu 1 sgk trang 185:

*BẢN ĐÍNH KÈM 1 CUỐI HĐ1

Câu 2 sgk trang 185:

Nhờ thành phần là thụ quan mà da cảm nhận được nóng, lạnh, độ cứng, mềm của vật khi tiếp xúc.

Câu luyện tập sgk trang 186

*BẢN ĐÍNH KÈM 2 CUỐI HĐ1

- Kết luận:

- Da có cấu tạo 3 lớp: Biểu bì, bì và lớp mỡ dưới da.

- Chức năng: Lớp bảo vệ ngăn cách các tác nhân từ bên ngoài xâm nhập vào bên trong cơ thể, tham gia vào cơ chế điều hòa thân nhiệt, bài tiết mồ hôi, tổng hợp vitamin D...

 

 

*BẢN ĐÍNH KÈM 1

 

 

*BẢN ĐÍNH KÈM 2

 

Da và các thành phần của da.

Chức năng

Da

Lớp bảo vệ ngăn cách các tác nhân từ bên ngoài xâm nhập vào bên trong cơ thể, tham gia vào cơ chế điều hòa thân nhiệt, bài tiết mồ hôi, tổng hợp vitamin D...

Lớp biểu bì

Bảo vệ cơ thể, chống lại các tia tử ngoại, vi sinh vật xâm nhập từ môi trường bên ngoài, ngăn ngừa sự mất nước của cơ thể.

Lớp bì

Giảm sự tác động từ bên ngoài và làm lành vết thương, nuôi dưỡng biểu bì, loại bỏ tạp chất.

Lớp mỡ

Cách nhiệt, tạo lớp đệm bảo vệ và đóng vai trò như nguồn dự trữ năng lượng.

 

Hoạt động 2: Tìm hiểu một số bệnh về da và các biện pháp chăm sóc, bảo vệ và làm đẹp da.

  1. Mục tiêu: Trình bày được các biện pháp chăm sóc bảo vệ và làm đẹp da an toàn, vận dụng được hiểu biết về da để chăm sóc da, trang điểm an toàn cho da; tìm hiểu được một số thành tựu ghép da trong y học, các bệnh về da trong trường học.
  2. Nội dung: HS làm việc theo nhóm, quan sát tranh ảnh và liên hệ thực tế để tìm hiểu một số bệnh về da, thành tựu ghép da trong y học.
  3. Sản phẩm: Nguyên nhân, triệu chứng, hậu quả của một số bệnh về da, vận dụng và đề xuất các giải pháp chăm sóc bảo vệ, làm đẹp da an toàn;; các thành tựu ghép da trong y học.
  4. Tổ chức thực hiện

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu các nhóm HS nghiên cứu sgk trả lời câu hỏi 3 sgk trang 186 và đưa ra các biện pháp chăm sóc, bảo vệ, làm đẹp da ở tuổi dậy thì.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm đôi trả lời câu hỏi 1, 2 sgk trang 187.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- GV chia lớp thành 4 nhóm thực hiện dự án:

+ Nhóm 1+2: Dự án điều tra một số bệnh về da trong trường học hoặc khu dân cư. Hoàn thành phiếu điều tra:

+ Nhóm 3+4: Dự án tìm hiểu một số thành tựu ghép da trong y học. Sản phẩm là tranh, ảnh, tài liệu,…

 

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS theo dõi hình ảnh, đọc thông tin trong sgk, thảo luận nhóm hoàn thành nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày.

- Một số HS nhóm khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc của các HS trong nhóm.

- GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

2. Tìm hiểu một số bệnh về da và các biện pháp chăm sóc, bảo vệ và làm đẹp da.

Đáp án câu hỏi 3 sgk trang 186

*BẢN ĐÍNH KÈM 3 DƯỚI HOẠT ĐỘNG 2

- Các biện pháp chăm sóc, bảo vệ, làm đẹp da ở tuổi dậy thì:

+ Hạn chế tiếp xúc với các yếu tố gây tổn thương da như nhiệt độ, tia tự ngoại, hóa chất,…

+ Không tự ý nặn mụn.

+ Rửa mặt đúng cách.

+ Sử dụng kem chống nắng.

+ Trang điểm phù hợp…

- Đáp án câu hỏi 1 sgk trang 187

Tác dụng của kem chống nắng đến làn da là:

+ Bảo vệ da khỏi tia UV gây hại.

+ Giảm khả năng ung thư da.

+ Ngăn cản tình trạng cháy nắng, sạm da.

- Đáp án câu hỏi 2 sgk trang 187

Tác hại của việc trang điểm thường xuyên dễ thấy nhất là: da bị bào mòn, mỏng hơn, lỗ chân lông to hơn, khiến da dễ bị mụn, viêm nhiễm, nhanh lão hóa hơn, dễ nhăn nheo hơn nếu không biết tẩy trang và dưỡng da đúng cách.

 

3. Tìm hiểu các bệnh về da trong trường học hoặc khu dân cư, một số thành tựu ghép da trong y học.

 

- Đáp án phiếu điều tra

* BẢN ĐÍNH KÈM 4 DƯỚI HOẠT ĐỘNG 2

- Một số thành tựu ghép da trong y học:

+ Sử dụng da ếch, da heo để ghép da điều trị bỏng:

Ghép da sau phẫu thuật

 

Trung bì da heo

- Công nghệ nuôi cấy tế bào sợi trong nghiên cứu và điều trị bỏng.

 

 

*BẢN ĐÍNH KÈM 3

Bệnh về da

Nguyên nhân

Cách phòng chống

Bệnh lang ben

Nhiễm nấm

Không dùng chung đồ cá nhân như quần, áo, khăn tắm.

Bệnh mụn trứng cá

Tắc nghẽn nang lông do bài tiết chất nhờn hoặc bụi bẩn.

Vệ sinh da sạch sẽ, tránh tiếp xúc với bụi bẩn bằng cách đeo khẩu trang khi ra ngoài.

Bệnh ghẻ

Cái ghẻ kí sinh trên da

Vệ sinh da sạch sẽ, không dùng chung đồ sinh hoạt cá nhân, tránh tiếp xúc trực tiếp với người bệnh.

 

* BẢN ĐÍNH KÈM 4

PHIẾU ĐIỀU TRA MỘT SỐ BỆNH VỀ DA TRONG TRƯỜNG HỌC HOẶC KHU DÂN CƯ

Họ và tên cá nhân/ nhóm điều tra:

Địa điểm điều tra: Trường THCS……

Stt

Tên bệnh

Số người mắc bệnh

Biện pháp phòng, chống đã thực hiện (nếu có)

Ghi chú

1

Mụn trứng cá

50

- Rửa mặt với sữa rửa mặt

- Dùng kem chống nắng

- Đeo khẩu trang khi đi đường hoặc nơi bụi bẩn.

 

2

Thủy đậu

15

- Tiêm vaccine.

- Tránh tiếp xúc trực tiếp với người bệnh.

 

3

Nấm da đầu

5

- Sấy tóc khô ngay khi gội hoặc đi ngoài mưa về

- Không gội đầu quá nhiều lần hoặc quá ít.

 

Nhận xét về tình hình mắc các bệnh về da: Mụn trứng cá là bệnh về da khó phòng nhất do HS đang độ tuổi dậy thì nội tiết tố thay đổi. Bệnh thủy đậu xuất hiện theo từng mùa, những bạn đã từng mắc sẽ không tái nhiễm nữa, tuy nhiên nếu không điều trị đúng cách sẽ để lại sẹo trên toàn bộ cơ thể. Bệnh nấm da đầu có thể che dấu được nên nhiều bạn chủ quan không điều trị bệnh khiến bệnh trở nặng.

Các bạn HS nên giữ gìn vệ sinh cá nhân thật tốt, thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh về da. Nếu mắc bệnh cần chữa trị sớm và đúng cách.

 

Hoạt động 3: Tìm hiểu thân nhiệt và cách đo thân nhiệt.

  1. Mục tiêu: Nêu được khái niệm thân nhiệt; thực hành được cách đo thân nhiệt và nêu được ý nghĩa của việc đo thân nhiệt; nêu được vai trò và cơ chế duy trì thân nhiệt ổn định; nêu được vai trò của da và hệ thần kinh trong điều hòa thân nhiệt. Nêu được các bước cấp cứu khi cảm nóng.
  2. Nội dung: HS thực hành đo thân nhiệt bằng nhiệt kế điện tử. HS tiếp tục nghiên cứu kênh chữ và kênh hình rồi trả lời câu hỏi trong sgk.
  3. Sản phẩm: Khái niệm về thân nhiệt; kết quả đo thân nhiệt bằng nhiệt kế điện tử; đáp án cho các câu hỏi câu hỏi mục II sgk và câu luyện tập, phương pháp chống nóng, lạnh cho cơ thể.
  4. Tổ chức thực hiện

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV đưa ra một số câu hỏi nhanh, HS dựa vào kiến thức cá nhân để trả lời:

+ Thân nhiệt là gì?

+ Ở mỗi vùng trên cơ thể, nhiệt đ có giống nhau không?

+ Thân nhiệt ở người bình thường là khoảng bao nhiêu?

+ Hãy trả lời câu hỏi 4 sgk trang 187.

 

 

- GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm được phát 1 chiếc nhiệt kế điện tử và bông y tế và yêu cầu hoàn thành luyện tập sgk trang 187.

 

- GV yêu cầu HS nêu các bước tiến hành đo thân nhiệt bằng nhiệt kế điện tử.

 

 

 

 

 

 

 

- GV yêu cầu HS nghiên cứu kênh chữ và kênh hình, trả lời câu hỏi 5 sgk trang 188

 

 

- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm 4, đọc thông tin sgk, hoàn thành câu 6, 7, luyện tập sgk trang 189.

 

 

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS theo dõi hình ảnh, đọc thông tin trong sgk, thảo luận nhóm hoàn thành nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày.

- Một số HS nhóm khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc của các HS trong nhóm.

- GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

II. Thân nhiệt

1. Tìm hiểu thân nhiệt và cách đo thân nhiệt.

- Thân nhiệt là nhiệt độ của cơ thể.

- Mỗi vùng trên cơ thể có nhiệt độ khác nhau.

- Thân nhiệt duy trì ổn định từ 36,5 đến 37oC.

- Đáp án câu hỏi 4 sgk trang 187:

Thân nhiệt trên 38oC chứng tỏ cơ thể đang bị sốt.

 

* Thực hành đo thân nhiệt bằng nhiệt kế điện tử.

 

-Các bước đo:

Bước 1: Bật nguồn nhiệt kế.

Bước 2: Đưa đầu của nhiệt kế vào vị trí cần đo (trán, tai, …) và bật nút để máy nhận dữ liệu và tiến hành đo.

Bước 3: Đợi 3 đến 5 giây và đọc kết quả đo so sánh với mức nhiệt độ tiêu chuẩn để có kết luận về tình trạng nhiệt độ cơ thể.

Bước 4: Tắt nguồn nhiệt kế, vệ sinh và bảo quản để đảm bảo chất lượng sử dụng.

 

 

2. Tìm hiểu vai trò và cơ chế duy trì thân nhiệt ổn định ở người.

Trả lời câu hỏi 5 sgk trang 188

- Khi trời nắng nóng hoặc lao động nặng, thông tin này được truyền đến não, não điều khiển cơ dựng lông, mao mạch dãn giúp tỏa nhiệt nhanh, đồng thời tăng cường tiết mồ hôi, mồ hôi bay hơi sẽ lấy đi một lượng nhiệt của cơ thể.

- Khi trời lạnh thông tin này được truyền đến não, não điều khiển các mao mạch ở da co lại, ngừng tiết mồ hôi, cơ chân lông co để giảm sự tỏa nhiệt.

- Khi trời quá lạnh, cơ co dãn liên lục gâu phản xạ run để sinh nhiệt.

- Sự tăng, giảm quá trình dị hóa ở tế bào để điều tiết sự sinh nhiệt.

⇨   Hệ thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động điều hòa thân nhiệt.

 

 

 

3. Phương pháp chống nóng, lạnh cho cơ thể.

- Đáp án câu 6 sgk trang 189

*BẢN ĐÍNH KÈM 5 DƯỚI HĐ3

- Đáp án câu 7 sgk trang 189

Thứ tự các bước sơ cứu là:

+ B1: Di chuyển người bị say nắng đến nơi râm mát, cởi bớt trang phục không cần thiết

+ B2: Làm mát cơ thể

+ B3: Đánh giá mức độ tỉnh táo của người bị say nắng. Nếu bệnh nhân tỉnh táo thì tiến hành đỡ dậy bổ sung nước. Nếu bệnh nhân chưa tỉnh, tiếp tục các biện pháp làm mát cơ thể trong lúc chờ xe cấp cứu.

+ B4: gọi xe cấp cứu.

- Đáp án câu luyện tập sgk trang 189

Tác dụng của run cơ để tạo nhiệt cho cơ thể bớt lạnh.

 

-------Còn tiếp -------

II. MẪU GIÁO ÁN MÔN HÓA HỌC 8 CHÂN TRỜI - KHTN 8 CHÂN TRỜI

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

CHỦ ĐỀ 1. PHẢN ỨNG HÓA HỌC

BÀI 5: MOL VÀ TỈ KHỐI CỦA CHẤT KHÍ

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Nêu được khái niệm về mol (nguyên tử, phân tử).
  • Tính được khối lượng mol (M); chuyển đổi được giữa số mol (n) và khối lượng (m).
  • Nêu được khái niệm thể tích mol của chất khí ở áp suất 1 bar và 25oC
  • Sử dụng được công thức để chuyển đổi giữa số mol và thể tích chất khí ở điều kiện chuẩn: áp suất 1 bar ở 25 oC
  • Nêu được khái niệm tỉ khối, viết được công thức tính tỉ khối của chất khí
  • So sánh được khí này nặng hay nhẹ hơn chất khí khác dựa vào công thức tính tỉ khối
  1. Năng lực

Năng lực chung:

  • Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu được khái niệm về mol, thể tích mol của chất khí, tỉ khối và công thức tính.
  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để mô tả các khái niệm, hiện tượng. Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
  • Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

Năng lực khoa học tự nhiên:

  • Nhận thức khoa học tự nhiên: Nêu được khái niệm mol, thể tích mol của chất khí, tỉ khối và cách tính.
  • Tìm hiểu tự nhiên: Thông qua các hoạt động thảo luận, quan sát các hiện tượng thực tiễn, để tìm hiểu về tỉ khối của chất khí.
  • Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được các hiện tượng thực tế, các ứng dụng trong cuộc sống (như bóng bay được bơm khí hydrogen).
  1. Phẩm chất
  • Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
  • Cẩn thận, trung thực và thực hiện các yêu cầu trong bài học.
  • Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC
  2. Đối với giáo viên
  • SGK, SGV, SBT KHTN 8 phần Hóa học.
  • Tranh ảnh liên quan đến bài học.
  1. Đối với học sinh
  • SGK, SBT KHTN 8 phần Hóa học.
  • Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập (nếu cần) theo yêu cầu của GV.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.
  3. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
  4. Sản phẩm học tập: HS trả lời được câu hỏi theo ý kiến cá nhân.
  5. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV đặt vấn đề:

 Các hạt (nguyên tử, phân tử) có kích thước và khối lượng vô cùng nhỏ bé, không thể xác định được bằng các dụng cụ đo thường dùng. Làm thế nào để có thể xác định một cách dễ dàng số nguyên tử, phân tử và khối lượng, thể tích (đối với chất khí) của các chất?

- GV yêu cầu HS nêu khối lượng của hạt proton, neutron, electron, của nguyên tử carbon, phân tử oxygen,… và suy nghĩ trả lời câu hỏi khởi động.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS lắng nghe câu hỏi, suy nghĩ, thảo luận trả lời câu hỏi phần khởi động.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS đưa ra những nhận định ban đầu.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV đánh giá câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học: Các em đã biết nguyên tử và phân tử là những hạt có kích thước vô cùng nhỏ nên không thể dùng những dụng cụ thông thường để cân hay đo. Tuy nhiên, trong hóa học khi tìm hiểu về chúng cần phải đếm được (có bao nhiêu nguyên tử, phân tử ?) và cân được (mỗi nguyên tử, phân tử nặng bao nhiêu ?). Để giải quyết các vấn đề trên, các nhà khoa học đã đề xuất một khái niệm dành cho những hạt vô cùng nhỏ này đó là mol. Bài học ngày hôm nay sẽ giúp ta hiểu rõ hơn khái niệm mol, khối lượng mol của một chất, thể tích mol của chất khí và các công thức tính liên quan, chúng ta cùng đi vào bài học ngày hôm nay – Bài 5: Mol và tỉ khối của chất khí

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm mol

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được khái niệm mol.
  2. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, quan sát Hình 5.1, thảo luận và trả lời CH1 SGK trang 27.
  3. Sản phẩm học tập: HS phát biểu được khái niệm về mol, lấy được ví dụ, câu trả lời cho CH1 SGK trang 27.
  4. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi :

Trong toán học, người ta quy định :

+ 1 tá cam bằng bao nhiêu quả cam? (12 quả cam)

+ 1 chục quả cam bằng bao nhiêu quả cam? (10 quả cam)

+ Mất bao lâu để đếm được số hạt gạo có trong một túi gạo? (rất nhiều thời gian)

- GV: Việc đếm chính xác số nguyên tử hay phân tử trong một lượng chất gần như không thể thực hiện được. Để đại diện cho một số lượng lớn các nguyên tử hay phân tử, các nhà khoa học đã đưa ra khái niệm mol. Cũng giống như 12 và 10 là số lượng quy định chục và tá, định nghĩa mol cũng được dựa trên cơ sở đó.

- GV đưa ra định nghĩa về mol: Mol là lượng chất có chứa 6,022.1023 nguyên tử hoặc phân tử của chất đó.

- GV giải thích số 6,022.1023 được gọi là số Avogadro, kí hiệu N.

- GV yêu cầu HS quan sát hình 5.1 để hình dung rõ hơn về 1 mol nguyên tử.

- GV cho HS đọc thêm thông tin phần mở rộng mục SGK trang 28. GV  kết luận giá trị số Avogadro là vô cùng lớn, dùng để tính toán khối lượng hạt trong thế giới vi mô.

- GV yêu cầu HS trả lời CH1 SGK trang 27 :

1. Tại sao không thể đếm được chính xác số nguyên tử hay phân tử của một chất?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS đọc SGK, quan sát Hình 5.1, suy nghĩ trả lời câu hỏi của GV, CH1 SGK trang 27.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Đại diện HS trả lời câu hỏi của GV, CH1 SGK trang 27.

- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định

GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức về định nghĩa mol, chuyển sang nội dung mới.

1. Mol

- Mol là lượng chất có chứa 6,022.1023 nguyên tử hay phân tử của chất đó.

- Số 6,022.1023 gọi là số Avogadro và được kí hiệu là N.

Trả lời CH1 SGK trang 27:

Việc đếm chính xác số nguyên tử hay phân tử của một chất gần như không thể thực hiện được vì nguyên tử và phân tử là những hạt có kích thước vô cùng nhỏ nên không thể dùng những dụng cụ thông thường để cân hay đo.

 

Hoạt động 2: Tìm hiểu khối lượng mol

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS tính được khối lượng mol (M)
  2. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, quan sát Hình 5.2, Bảng 5.1, đọc hiểu Ví dụ 1, 2 SGK trang 29; thảo luận và trả lời CH2, 3, 4 SGK trang 28.
  3. Sản phẩm học tập: HS rút ra kết luận về khối lượng mol, câu trả lời CH2, 3, 4 SGK trang 28.
  4. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

* Tìm hiểu khái niệm khối lượng mol

- GV cho HS quan sát Hình 5.2, thảo luận trả lời CH2, 3 SGK trang 28:

2. Nếu xét cùng 1 mol thì khối lượng của C và Cu có giá trị là bao nhiêu gam?

3. Nếu các chất có cùng số mol thì có cùng khối lượng không?

- GV giới thiệu khái niệm và đơn vị khối lượng mol của 1 chất: Khối lượng của 1 mol chất bất kì (chứa N nguyên tử hay phân tử) tính theo đơn vị gam gọi là khối lượng mol. Đơn vị: gam/mol

- GV yêu cầu HS quan sát Bảng 5.1, trả lời CH4 SGK trang 28:

4. So sánh trị số của khối lượng mol nguyên tử, khối lượng mol phân tử với khối lượng nguyên tử, khối lượng phân tử tương ứng của các chất đã cho trong Bảng 5.1.

- GV rút ra kết luận: Về mặt trị số, khối lượng mol của một chất bằng khối lượng nguyên tử (hoặc phân tử) chất đó.

Ví dụ: Khối lượng mol nguyên tử Na là MNa = 23 g/mol

Khối lượng mol phân tử HCl: MHCl = 36,5 g/mol

* Chuyển đổi giữa số mol và khối lượng

- GV yêu cầu HS đọc và nghiên cứu Ví dụ 1, 2 SGK trang 29 rồi rút ra công thức chuyển đổi giữa n (số mol), M (khối lượng mol) và m (khối lượng chất).

- GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu mỗi nhóm áp dụng hoàn thành bảng sau:

Chất

Khối lượng phân tử (g/mol)

Khối lượng (g)

Số mol

Urea

?

3

0,05

Nước

18

27

?

Sắt

56

?

0,2

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thảo luận theo cặp đôi, quan sát Hình 5.2, Bảng 5.1, đọc hiểu Ví dụ 1, 2 SGK trang 29; thảo luận và trả lời CH2, 3, 4 SGK trang 28.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Đại diện HS trả lời câu hỏi của GV, CH2, 3, 4 SGK trang 28.

- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định

GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức về khái niệm khối lượng mol và công thức tính, chuyển sang nội dung mới.

2. Khối lượng mol

* Khái niệm khối lượng mol

Trả lời CH2, 3 SGK trang 28:

2.

Khối lượng 1 mol C = 12 g

Khối lượng 1 mol Cu = 64 g

3.

Các chất có cùng số mol khác nhau về khối lượng

 

 

 

 

Kết luận:

Khối lượng mol (kí hiệu là M) của một chất là khối lượng tính bằng gam của 1 mol chất đó. Đơn vị khối lượng mol là gam/mol (hay gam.mol-1)

Trả lời CH4 SGK trang 28:

Khối lượng mol (g/mol) của một chất và khối lượng nguyên tử hoặc phân tử của chất đó (amu) bằng nhau về trị số, khác về đơn vị đo.

 

 

 

 

 

 

 

Kết luận:

Khối lượng mol nguyên tử hay khối lượng mol phân tử của một chất có cùng trị số với khối lượng nguyên tử hay khối lượng phân tử của chất đó

 

* Chuyển đổi giữa số mol và khối lượng

Ví dụ 1, 2 (SGK trang 29)

Kết luận:

Gọi n là số mol chất (mol), M là khối lượng mol của chất (gam/mol) và m là khối lượng chất (gam), ta có công thức chuyển đổi sau:

m = n  M  

Áp dụng: Hoàn thành bảng:

Chất

Khối lượng phân tử (g/mol)

Khối lượng (g)

Số mol

Urea

60

3

0,05

Nước

18

27

1,5

Sắt

56

11,2

0,2

Hoạt động 3: Tìm hiểu thể tích mol chất khí

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được khái niệm thể tích mol của chất khí ở áp suất 1 bar và 25 oC.
  2. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, quan sát Hình 5.3, đọc hiểu Ví dụ 3, 4 SGK trang 30, thảo luận và trả lời CH5, 6, 7 SGK trang 29 – 30
  3. Sản phẩm học tập: HS phát biểu được khái niệm thể tích mol của chất khí, câu trả lời CH5, 6, 7 SGK trang 29 – 30
  4. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

* Tìm hiểu khái niệm thể tích mol chất khí

- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục 3 SGK, thực hiện các nhiệm vụ:

Nghiên cứu nội dung về:

+ Khái niệm thể tích mol chất khí

+ Định luật Avogadro

+ Thể tích mol chất khí ở điều kiện chuẩn (1 bar, 25 oC)

Quan sát 4 quả bóng bay Hình 5.3, thảo luận cặp đôi trả lời CH5, 6, 7 SGK trang 29 – 30:

5. Em có nhận xét gì về thể tích của 1 mol các chất khí ở cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất trong Hình 5.3.

6. Ở nhiệt độ 25 oC và áp suất là 1 bar, 1 mol chất khí bất kì có thể tích bằng bao nhiêu lít?

7. Làm thế nào để tính được thể tích các chất khí ở điều kiện chuẩn

- GV đưa ra kết luận về khái niệm thể tích mol chất khí ở áp suất 1 bar và 25 oC

- GV lưu ý HS:

+ Giá trị 1 bar = 105 Pa, xấp xỉ bằng áp suất khí quyển ở độ cao ngang mặt nước biển hoặc vùng đồng bằng nơi ta đang sống.

+ Ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất, thể tích mol của chất rắn hoặc chất lỏng là khác nhau.

* Chuyển đổi giữa số mol và thể tích

- GV yêu cầu HS nghiên cứu Ví dụ 3, 4 và rút ra công thức chuyển đổi giữa n (số mol) và V (thể tích) của chất khí ở đkc

- GV chốt lại công thức chuyển đổi giữa số mol và thể tích.  

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thảo luận theo cặp đôi, đọc SGK quan sát Hình 5.3, đọc hiểu Ví dụ 3, 4 SGK trang 30, thảo luận và trả lời CH5, 6, 7 SGK trang 29 – 30

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Đại diện HS trả lời câu hỏi của GV, CH5, 6, 7 SGK trang 29 – 30

- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định

GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức về thể tích mol của chất khí, chuyển sang nội dung mới.

3. Thể tích mol chất khí

* Khái niệm thể tích mol chất khí

 

 

 

 

 

 

 

Trả lời CH5, 6, 7 SGK trang 29 – 30:

5.

Thể tích của 1 mol các chất khí ở cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất trong Hình 5.3 bằng nhau.

6.

Ở nhiệt độ 25 oC và áp suất là 1 bar, 1 mol chất khí bất kì có thể tích bằng 24,79 lít

7.

Ở điều kiện chuẩn (25oC và 1 bar), n mol chất khí bất kì đều chiếm thể tích là V = 24,79.n (lít)

 

Kết luận:

Thể tích mol chất khí là thể tích của 1 mol chất khí đó. Ở đkc (25 oC và 1 bar), thể tích mol của các chất khí đều bằng nhau và bằng 24,79 lít.

 

 

* Chuyển đổi giữa số mol và thể tích

Ví dụ 3, 4 (SGK trang 30)

Kết luận:

Gọi n là số mol chất khí (mol), V là thể tích của chất khí ở đkc (lít), ta có công thức chuyển đổi sau:

V = n  24,79  n =

 

 

 

Hoạt động 4: Tìm hiểu về tỉ khối của chất khí

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được khái niệm tỉ khối, viết được công thức tính tỉ khối của chất khí, so sánh được chất khí nặng hay nhẹ hơn chất khí khác dựa vào công thức tính tỉ khối.
  2. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, trả lời câu hỏi CH8 SGK trang 30.
  3. Sản phẩm học tập: HS nêu được khái niệm tỉ khối, công thức tính tỉ khối của chất khí, so sánh chất khí nặng hay nhẹ hơn chất khí khác, câu trả lời CH8 SGK trang 30.
  4. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm, tìm hiểu nội dung mục 4 và trả lời CH8 SGK trang 30:

8. Bằng cách nào ta có thể biết được tỉ khối khí A nặng hay nhẹ hơn khí B?

- GV đưa ra kết luận về khái niệm tỉ khối của chất khí A đối với khí B và công thức tính.

- GV yêu cầu HS áp dụng công thức tính tỉ khối của chất khí: So sánh khí methane (CH4) nặng hơn hay nhẹ hơn không khí bao nhiêu lần?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS đọc SGK và trả lời CH8 SGK trang 30.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Đại diện HS trả lời câu hỏi CH8 SGK trang 30.

- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định

GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức về khái niệm tỉ khối mol của chất khí và công thức.

4. Tỉ khối của chất khí

Trả lời CH8 SGK trang 30:

Để biết khí A nặng hay nhẹ hơn khí B bao nhiêu lần, ta so sánh khối lượng của hai thể tích khí bằng nhau ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất, theo định luật Avogadro:

dA/B =  =  =

Trong đó:

dA/B là tỉ khối của khí A đối với khí B

mA và mB là khối lượng của khí A và khí B đo cùng thể tích

nA và nB là số mol của khí A và khí B

MA và MB là khối lượng mol của khí A và khí B (gam/mol)

Kết luận:

Tỉ khối của chất khí A đối với khí B là tỉ số giữa khối lượng mol của khí A và khối lượng mol của khí B.

dA/B =

Áp dụng: So sánh khí methane (CH4) nặng hơn hay nhẹ hơn không khí bao nhiêu lần?

Tỉ khối của methane so với không khí là:

Vậy methane nhẹ bằng 0,552 lần không khí.

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua trả lời câu hỏi dưới dạng trắc nghiệm.
  3. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi.
  4. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành được bài tập trắc nghiệm
  5. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV giao nhiệm vụ cho HS: Khoanh tròn vào câu đặt trước câu trả lời đúng

----Còn tiếp -----

III. MẪU GIÁO ÁN MÔN VẬT LÍ 8 CHÂN TRỜI - KHTN 8 CHÂN TRỜI 

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

BÀI 24: TÁC DỤNG CỦA DÒNG ĐIỆN

 

  1. MỤC TIÊU NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT
  2. Kiến thức
  • Thực hiện thí nghiệm để minh hoạ được các tác dụng cơ bản của dòng điện: nhiệt, phát sáng, hoá học, sinh lí.
  • Mô tả được sơ lược công dụng của cầu chì, rơ le (relay), cầu dao tự động, chuông điện.
  1. Năng lực

Năng lực chung

  • Tự chủ và tự học: Tìm hiểu thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát hình ảnh để tìm hiểu về các tác dụng cơ bản của dòng điện: nhiệt, phát sáng, hóa học, sinh lí.
  • Giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm thực hiện thí nghiệm để minh họa được các tác dụng cơ bản của dòng điện.
  • Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đề xuất được cách giải thích ngắn gọn, chính xác cho các hiện tượng liên quan đến các tác dụng của dòng điện.

Năng lực riêng

  • Thực hiện được thí nghiệm minh họa các tác dụng cơ bản của dòng điện: nhiệt, phát sáng, hóa học, sinh lí.
  • Kết hợp được các kiến thức trong đã học về các tác dụng của dòng điện trong việc giải thích các hiện tượng, lí giải hoặc vận dụng ở các tình huống thực tiễn.
  1. Phẩm chất

-  Chăm học, chịu khó tìm tòi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ học tập.

- Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện tất cả các nhiệm vụ.

- Trung thực, cẩn thận khi thực hiện nhiệm vụ theo đúng yêu cầu của GV.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
  • SGK, SGV, SBT KHTN 8.
  • Bộ thí nghiệm thực hành cho nhóm HS gồm :

+ Thí nghiệm minh họa tác dụng nhiệt

+ Thí nghiệm minh họa tác dụng phát sáng

+ Thí nghiệm minh họa tác dụng hóa học

  • Máy tính, máy chiếu để trình chiếu các hình vẽ, ảnh, biểu bảng trong bài
  1. Đối với học sinh
  • SGK, SBT KHTN 8.
  • Đọc trước bài học trong SGK.
  • Tìm kiếm, đọc trước tài liệu có liên quan đến tác dụng của các tác dụng của dòng điện.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo tâm thế, hứng thú cho HS, bước đầu khơi gợi nội dung bài học
  3. Nội dung: GV xuất phát từ tình huống thực tế, tạo tình huống có vấn đề dẫn dẵn HS nghiên cứu nội dung bài học.
  4. Sản phẩm học tập: HS suy nghĩ và dự đoán về cách sử dụng dòng điện để cứu người từ đó khai thác các tác dụng của dòng điện.
  5. Tổ chức thực hiện:

Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chiếu hình ảnh về phương pháp sử dụng máy sốc điện cho HS quan sát, khai thác những hiểu biết của HS về phương pháp chữa bệnh này.

GV đặt vấn đề: Vì sao có thể sử dụng máy sốc điện ngoài lồng ngực để cấp cứu bệnh nhân bị ngừng tim đột ngột?

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS quan sát hình ảnh, tiếp nhận câu hỏi, suy nghĩ và trả câu trả lời.

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ câu trả lời

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện

- GV để HS tự do phát biểu từ đó dẫn dắt vào bài mới: Bài 24: Tác dụng của dòng điện

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
  2. 1. CÁC TÁC DỤNG CƠ BẢN CỦA DÒNG ĐIỆN

Hoạt động 1: Tìm hiểu tác dụng nhiệt của dòng điện

  1. Mục tiêu: HS tìm hiểu về tác dụng nhiệt của dòng điện thông qua thí nghiệm
  2. Nội dung: GV tổ chức cho HS làm việc nhóm thực hiện thí nghiệm mô tả ở Hình 24.1 và kết luận về tác dụng nhiệt của dòng điện
  3. Sản phẩm học tập: Thí nghiệm về tác dụng nhiệt của dòng điện
  4. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân tìm hiểu nội dung phần thí nghiệm mục I trong SGK – 109, cho biết dụng cụ và cách tiến hành thí nghiệm tìm hiểu về tác dụng nhiệt của dòng điện.

- GV chia HS thành 6 đến 8 nhóm, phát dụng cụ thí nghiệm cho các nhóm, yêu cầu HS làm việc theo nhóm theo hướng dẫn các bước tiến hành trong SGK – tr109

- GV yêu cầu HS dựa vào kết quả thí nghiệm trả lời TL1 (SGK – tr109): So sánh nhiệt độ của vỏ bóng đèn đo được trước vào sau khi đóng công tắc trong thí nghiệm hình 24.1. Giải thích kết quả thí nghiệm.

- GV chốt lại kết luận về tác dụng nhiệt của dòng điện.

- GV đặt câu hỏi: Nêu một số ví dụ trong đời sống ứng dụng tác dụng nhiệt của dòng điện.

à Một số ví dụ trong đời sống ứng dụng tác dụng nhiệt của dòng điện: bàn là, đèn sợi đốt, quạt sưởi,...

- GV chiếu thêm một số hình ảnh về tác dụng nhiệt của dòng điện cho HS quan sát

- GV lưu ý với HS: tác dụng nhiệt của dòng điện gây ra khi các dụng cụ điện hoạt động có thể là tác dụng mong muốn, có ích (nồi cơm, bếp điện,...) hoặc là tác dụng hao phí (quạt điện, khoan điện khi sử dụng lâu phần thân của chúng bị nóng lên).

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Luyện tập (SGK – tr109): Nếu gắn máy tính xách tay với bộ sạc và cắm vào ổ điện trên tường thì sau một thời gian sử dụng, ta sờ thấy cả bộ xạc và máy tính xách tay đều nóng lên. Giải thích.

Gắn máy tính xác tay với bộ xạc và cắm vào ổ điện

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS hoạt động nhóm thực hành thí nghiệm tìm hiểu về tác dụng nhiệt của dòng điện

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thí nghiệm về tác dụng nhiệt của dòng điện

- GV gọi 2 – 3 HS trả lời phần câu hỏi và bài tập trong SGK 

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức và chuyển sang nội dung mới.

1. Các tác dụng cơ bản của dòng điện

a) Tác dụng nhiệt của dòng điện

* Thí nghiệm (SGK – tr109)

* TL1 (SGK – tr109)

- Nhiệt độ của vỏ bóng đèn sau khi đóng công tắc trong thí nghiệm hình 24.1 cao hơn so với nhiệt độ của vỏ bóng đèn đo được trước khi làm thí nghiệm

- Giải thích kết quả thí nghiệm: dòng điện chạy qua bóng đèn làm cho dây tóc của bóng đèn nóng lên, tỏa nhiệt khiến vỏ bóng đèn tăng nhiệt độ

* Kết luận

Vật dẫn điện nóng lên khi có dòng điện chạy qua, đó là tác dụng nhiệt của dòng điện.

LT (SGK – 109)

Nếu gắn máy tính xách tay với bộ sạc và cắm vào ổ điện thì dòng điện từ ổ điện sẽ đi qua bộ xạc và máy tính xách tay. Do tác dụng nhiệt của dòng điện nên sau một thời gian sử dụng, ta sờ thấy cả bộ xạc và máy tính xách tay đều nóng lên.

Hoạt động 2. Tìm hiểu tác dụng phát sáng của dòng điện

  1. Mục tiêu:

HS tìm hiểu tác dụng phát sáng của dòng điện thông qua hoạt động trải nghiệm (làm thí nghiệm).

  1. Nội dung:

GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm hình 24.2 SGK, rút ra kết luận về tác dụng phát sáng của dòng điện.

  1. Sản phẩm học tập:

Kết quả thí nghiệm tìm hiểu về tác dụng phát sáng của dòng điện.

  1. Tổ chức thực hiện :

HOẠT ĐỘNG CỦA GV  - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV đặt vấn đề: Dòng điện không chỉ có tác dụng nhiệt mà còn có tác dụng phát sáng. Hãy làm thí nghiệm để kiểm chứng tác dụng phát sáng của dòng điện.

- GV yêu cầu HS tìm hiểu nội dung trong SGK – tr110, nêu dụng cụ và các bước tiến hành thí nghiệm tìm hiểu tác dụng phát sáng của dòng điện

- GV giới thiệu thêm kiến thức về đèn điốt phát quang (đèn LED) trong phần mở rộng SGK -tr110

Câu tạo của đèn điốt phát quang

- GV cho HS làm việc theo nhóm, thực hiện thí nghiệm mô tả ở hình 24.2b

Bố trí thí nghiệm tìm hiểu sự phát sáng của đèn điốt phát quang

- GV yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm

- GV yêu cầu HS trả lời phần TL2 SGK – tr110: Thí nghiệm ở hình 14.2 chứng tỏ dòng điện có tác dụng gì?

- GV chốt lại kết luận về tác dụng phát sáng của dòng điện

- GV chiếu video về ưu điểm tiết kiệm năng lượng và chi phí của đèn LED (link video)

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS hoạt động nhóm làm thí nghiệm và trả lời các câu hỏi nhiệm vụ GV đưa ra

- GV quá trình học tập của HS, hỗ trợ khi cần

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- Đại diện HS của các nhóm lên trình bày kết quả thu được sau thí nghiệm

- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung, đánh giá.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện

- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn hóa kiến thức, chuyển sang nội dung tiếp theo

b) Tác dụng phát sáng

* Thí nghiệm

* TL2 (SGK – tr110)

Khi đóng công tắc, dòng điện chạy qua đèn LED làm đèn phát sáng. Thí nghiệm chứng tỏ dòng điện có tác dụng phát sáng.

* Kết luận

Dòng điện có thể làm đèn điện phát sáng, đó là tác dụng phát sáng của dòng điện.

Hoạt động 3: Tìm hiểu tác dụng hóa học của dòng điện

  1. Mục tiêu: HS tìm hiểu tác dụng hóa học của dòng điện thông qua hoạt động trải nghiệm (làm thí nghiệm)
  2. Nội dung: GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm hình 24.3 SGK
  3. Sản phẩm học tập: Kết quả thí nghiệm về tác dụng hóa học của dòng điện
  4. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN – HỌC SINH

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS làm việc nhóm : Tiến hành thí nghiệm về tác dụng hóa học của dòng điện (Video thí nghiệm)

- HS thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi trong phần TL3 (SGK – tr110)

a) Dung dịch copper(II) sulfate là chất dẫn điện hay cách điện? Vì sao?

b) Thỏi than K nối với cực âm lúc đầu có màu đen.

Vài phút sau khi công tắc đóng, nó được phủ một lớp có màu gì?

c) Kết quả thí nghiệm chứng tỏ dòng điện có tác dụng gì?

à GV theo dõi các nhóm, kịp thời giúp đỡ, gợi ý, hướng dẫn, động viên các nhóm.

- GV yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm.

à GV chốt lại kiến thức và kết luận về tác dụng hóa học của dòng điện

- GV chiếu cho HS quan sát một số hình ảnh về ứng dụng tác dụng hóa học của dòng điện: mạ điện

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS hoạt động nhóm làm thí nghiệm và trả lời các câu hỏi nhiệm vụ GV đưa ra

- GV quá trình học tập của HS, hỗ trợ khi cần

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- Đại diện HS của các nhóm lên trình bày kết quả thu được sau thí nghiệm

- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung, đánh giá.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện

- GV đánh giá, nhận xét, kết luận về tác dụng hóa học của dòng điện, chuyển sang nội dung tiếp theo

c) Tác dụng hóa học của dòng điện

* Thí nghiệm

* TL3 (SGK – tr110)

a) Dung dịch copper(II) sulfate là chất dẫn điện vì khi đóng công tắc đèn có phát sáng

b) Thỏi than K nối với cực âm lúc đầu có màu đen.

Vài phút sau khi công tắc đóng, nó được phủ một lớp có màu đồng

c) Kết quả thí nghiệm chứng tỏ dòng điện có tác dụng hóa học.

* Kết luận

Dòng điện chạy qua dung dịch điện phân có thể làm tách các chất khỏi dung dịch, đó là tác dụng hóa học của dòng điện.

Hoạt động 4: Tìm hiểu tác dụng sinh lí của dòng điện

  1. Mục tiêu: HS tìm hiểu tác dụng sinh lí của dòng điện thông qua việc trả lời câu hỏi bài tập.
  2. Nội dung: GV tổ chức cho HS nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi
  3. Sản phẩm học tập: Kết quả tìm hiểu về tác dụng sinh lí của dòng điện
  4. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN – HỌC SINH

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS tìm hiểu nội dung trong SGK và trả lời câu hỏi “Thế nào là tác dụng sinh lí của dòng điện”

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi và trả lời câu hỏi TL4 (SGK – tr111): Nêu các tác hại của dòng điện khi đi qua cơ thể người. Làm thế nào để phòng tránh các tác hại đó?

- GV cho học sinh xem video về người bị điện giật (link video)

 => cần chú ý an toàn khi sử dụng điện.

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần LT (SGK – tr112): Hãy sắp xếp các bước sau đây theo trình tự hợp lí để xử lí tình huống khi gặp tai nạn về điện:

+ Chăm sóc vết thương.

+ Hồi sức.

+ Giảm đau

+ Cách li với nguồn điện.

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi Vận dụng (SGK – tr111): trả lời câu hỏi ở phần Mở đầu bài học: Vì sao có thể sử dụng máy sốc điện ngoài lồng ngực để cấp cứu bệnh nhân bị ngừng tim đột ngột?

- GV chốt lại các nội dung kiến thức trọng tâm. Chú ý đến các đơn vị kiến thức về tác dụng của dòng điện gồm:

+ Tác dụng nhiệt

+ Tác dụng phát sáng

+ Tác dụng hóa học

+ Tác dụng sinh lí

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghiên cứu SGK và trả lời các câu hỏi nhiệm vụ GV đưa ra

- GV quá trình học tập của HS, hỗ trợ khi cần

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV gọi đại diện 2 – 3 HS trả lời câu hỏi

- Các HS khác nhận xét, bổ sung, đánh giá.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện

- GV đánh giá, nhận xét, kết luận về tác dụng sinh lí của dòng điện, chuyển sang nội dung tiếp theo

d) Tác dụng sinh lí của dòng điện

* Tác dụng sinh lí của dòng điện: dòng điện đi qua cơ thể người, cơ thể động vật sẽ làm các cơ co giật, có thể làm tim ngừng đập, ngạt thở và thần kinh bị tê liệt.

* TL4 (SGK – tr111)

- Các tác hại của dòng điện khi đi qua cơ thể người

·        Bỏng nhẹ, rát nhẹ trên bề mặt da

·        Làm cơ co giật  

·        Làm tim ngừng đập, ngạt thở, thần kinh bị tê liệt

- Biện pháp phòng tránh

·        Không dùng dây nối bị hư hỏng.

·        Không dùng thiết bị điện bị lỗi.

·        Rút phích cắm điện đúng cách.

·        Tắt đèn trước khi thay bóng mới.

·        Kiểm tra dây điện trước khi khoan tường.

·        Không dùng nhiều thiết bị cùng một ổ cắm.

·        Không dùng thiết bị điện ở nơi ẩm ướt.

* LT (SGK – tr111)

Trình tự hợp lí để xử lí tình huống khi gặp tai nạn về điện

+ Cách li với nguồn điện.

+ Giảm đau

+ Chăm sóc vết thương.

+ Hồi sức.

* Vận dụng  (SGK – tr111)

Có thể sử dụng máy sốc điện ngoài lồng ngực để cấp cứu bệnh nhân bị ngừng tim đột ngột vì: Sốc điện ngoài lồng ngực là phương pháp tạo ra một dòng điện một chiều với mức năng lượng lớn trong thời gian rất ngắn (0,03 – 0,10 giây) đủ để khử cực toàn bộ cơ tim, đưa cơ tim rơi vào thời kỳ trơ với các xung khử cực để khôi phục lại nhịp tim bình thường.

 

  1. 2. MỘT SỐ THIẾT BỊ ỨNG DỤNG CÁC TÁC DỤNG CỦA DÒNG ĐIỆN

Hoạt động 5: Tìm hiểu một số thiết bị ứng dụng các tác dụng của dòng điện

  1. Mục tiêu: HS tìm hiểu về một số thiết bị ứng dụng các tác dụng của dòng điện: cầu chì, chuông điện, Rơ le, cầu dao tự động
  2. Nội dung: GV tổ chức cho HS làm việc thảo luận trả lời câu hỏi và thực hiện theo các yêu cầu của GV.
  3. Sản phẩm học tập: HS biết được để phòng chống cháy nổ do sự cố điện, người ta dùng cầu chì, rơ le, cầu dao tự động; chuông điện được dùng làm chuông cửa, báo giờ làm việc, báo cháy,..
  4. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia HS thành 8 nhóm tìm hiểu về một số thiết bị điện ứng dụng các tác dụng của dòng điện

- GV sử dụng kĩ thuật mảnh ghép để hướng dẫn HS thảo luận những nội dung cần tìm hiểu trong SGK.

Vòng 1: Nhóm chuyên gia

- Mỗi nhóm lớn sẽ thực hiện nhiệm vụ tìm hiểu về một thiết bị điện ứng dụng các tác dụng của dòng điện

-         Nhóm 1,2: tìm hiểu về cầu chì

·        Cầu chì hoạt động dựa trên tác dụng nào của dòng điện?

·        Vì sao trong các thiết bị điện và mạch điện trong nhà cần phải có cầu chì?

·        Kể tên một số loại cầu chì thông dụng và cấu tạo của các loại cầu chì đó.

-         Nhóm 3,4: Tìm hiểu về Chuông điện

·        Chuông điện hoạt động dựa vào tác dụng nào của dòng điện?

·        Quan sát Hình 24.6 và mô tả cách hoạt động của chuông điện

·        Cho biết chuông điện thường được dùng với mục đích gì?

-         Nhóm 5,6: Tìm hiểu về Rơ le (Relay)

·        Hãy cho biết công dụng và cấu tạo của Rơle

·        Quan sát hình 24.7 và mô tả cách hoạt động của rơle

-         Nhóm 7,8: Tìm hiểu về cầu dao tự động

·        Cầu dao tự động hoạt động dựa theo tác dụng nào của dòng điện?

·        Nêu lợi ích của cầu dao tự động

Vòng 2: Nhóm mảnh ghép

- GV thành lập các nhóm mảnh ghép từ 6 thành viên trong các nhóm chuyên gia. (Mỗi nhóm có ít nhất 1 thành viên của nhóm chuyên gia)

- Các nhóm mảnh ghép thảo luận để hoàn thành trả lời câu hỏi phần vận dụng: Các sự cố như chập điện, quá tải có thể gây ra những nguy ngại gì? Đề xuất các biện pháp phòng chống

- GV yêu cầu HS đọc thêm phần mở rộng trong SGK để tìm hiểu thêm về giải pháp khắc phục hiện tượng rò rỉ điện.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS hoạt động nhóm tìm hiểu về thiết bị điện ứng dụng các tác dụng của dòng điện

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận

- GV gọi 2 – 3 HS trả lời phần câu hỏi và bài tập trong SGK 

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức và chuyển sang nội dung mới.

2. Một số thiết bị điện ứng dụng các tác dụng của dòng điện

a) Cầu chì

* TL5 (SGK – tr111)

- Cầu chì là 1 thiết bị an toàn về điện hoạt động dựa trên tác dụng nhiệt của dòng điện.

- Các thiết bị điện và mạch điện trong nhà cần phải có cầu chì để tránh bị chập mạch, hỏng hóc và cũng đảm bảo an toàn, tránh các tai nạn về điện cho con người.

b) Chuông điện

- Chuông điện hoạt động dựa vào tác dụng từ của dòng điện

- Chuông điện được dùng làm chuông cửa, báo giờ làm việc, báo cháy, cảnh báo trong giao thông,...

TL6 (SGK – 112)

Nguyên tắc hoạt động của chuông điện: Khi đóng công tắc, dòng điện qua cuộn dây gây ra tác dụng từ của nam châm điện hút lá thép đàn hồi, khiến búa bị hút gõ vào chuông. Khi đó tiếp điểm hở, mạch điện bị ngắt, không có dòng điện qua nam châm điện nữa, nên búa không bị hút nữa, nó quay về vị trí cũ. Tiếp điểm lại được nối kín, mạch điện lại đóng lại, cứ như vậy tiếp tục, ta thấy tiếng chuông reo liên hồi.

c) Rơle

- Rơle là công tắc kích hoạt tự động, được sử dụng để đóng (ngắt) những dòng điện lớn ở các mạch điện điều khiển mà con người không thể tác động trực tiếp

- Cấu tạo của rơ le gồm 2 phần chính:

+ Một nam chậm điện N

+ Một mạch tiếp điểm dạng lẫy (gồm một thanh sắt non S gắp với một lò xo L)

TL6 (SGK – 112)

- Trong sơ đồ Hình 24.7a, khi đóng (ngắt) công tắc của mạch điện 1 thì có thể điều khiển việc đóng (ngắt) dòng điện ở mạch điện 2.

- Trong sơ đồ Hình 24.7b, khi dòng điện ở mức cho phép thì thanh sắt S bị lò xo kéo làm đóng các tiếp điểm 1 và 2, động cơ làm việc bình thường. Khi dòng điện chạy qua động cơ tăng quá mức cho phép thì tác dụng từ của nam châm điện mạnh lên, thắng lực đàn hồi của lò xo, nam châm điện hút chặt lấy thanh sắt S, làm cho mạch điện tự động ngắt.

d) Cầu dao tự động

Cầu dao tự động hoạt động dựa vào tác dụng từ của dòng điện có tác dụng ngắt mạch như cầu chì.

TL8 (SGK – tr113)

Lợi ích của cầu dao tự động: dùng để đóng ngắt mạch điện, giúp bảo vệ hệ thống điện cùng các thiết bị điện trong mạch điện trong trường hợp quá tải, hay sụt áp, ngắn mạch,...

Vận dụng (SGK – tr113)

Ø Những nguy hại do các sự cố chập điện, quá tải có thể gây ra: hư hỏng các thiết bị điện; phá hủy toàn bộ hệ thống điện; ảnh hưởng đến tính mạng con người.

Ø Biện pháp phòng chống

-         Sự cố qua tải điện

·        Dùng cầu dao tự động có chất lượng cao cho hệ thống điện của gia đình hoặc cơ quan bạn để khi có sự cố cầu dao tự ngắt kịp thời.

·        Khi sử dụng không được dùng nhiều dụng cụ tiêu thụ điện có công suất lớn vượt quá khả năng chịu tải của dây dẫn.

·        Thường xuyên kiểm tra nhiệt độ của thiết bị tiêu thụ, điện, kiểm tra vỏ bọc, cách điện dây dẫn, nếu có hiện tượng quá tải thì phải khắc phục ngay.

·        Phải đặt Áptômát hoặc cầu dao điện tổng cho đường dây điện chính trong nhà và cho từng đường dây điện phụ.

- Sự cố chập điện

·        Các dây dẫn điện trần ngoài nhà phải được mắc cách xa nhau 0,25 m.

·        Không sử dụng dây thép, đinh... để buộc, giữ cố định dây dẫn điện.

·        Các dây nối vào phích cắm, đui dèn, máy móc phải chắc, gọn, điện nối vào mạch ở 2 dầu dây pha và trung tính không được chồng lên nhau.

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. Mục tiêu: Giúp HS vận dụng các kiến thức được học để làm các bài tập liên quan đến các tác dụng của dòng điện
  3. Nội dung: GV chiếu một số câu hỏi trắc nghiệm để HS luyện tập
  4. Sản phẩm học tập: HS đưa ra đáp án đúng cho các câu hỏi về các tác dụng của dòng điện
  5. Tổ chức thực hiện :

Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chiếu câu hỏi trắc nghiệm cho HS

---Còn tiếp ---

Giáo án KHTN 8 chân trời sáng tạo
Giáo án KHTN 8 chân trời sáng tạo

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
  • Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
  • Word và powepoint đồng bộ với nhau

Phí giáo án:

  • Giáo án word: 500k/học kì - 550k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 600k/học kì - 700k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 800k/học kì - 900k/cả năm

=> Khi đặt: nhận đủ giáo án cả năm ngay và luôn

CÁCH ĐẶT:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 10711017 - Chu Văn Trí- Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

=> Giáo án khoa học tự nhiên 8 chân trời sáng tạo

Từ khóa: Giáo án KHTN 8 chân trời sáng tạo, giáo án word khoa học tự nhiên 8 sách chân trời, tải giáo án khoa học tự nhiên 8 CTST, GA khoa học tự nhiên 8 chân trời 2023

GIÁO ÁN WORD LỚP 8 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 8 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 8 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

CÁCH ĐẶT MUA:

Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây

Cùng chủ đề

Tài liệu quan tâm

Chat hỗ trợ
Chat ngay