Giáo án ôn tập hè lớp 11 lên lớp 12 môn Ngữ văn Cánh diều
Giáo án Ôn tập hè lớp 11 lên lớp 12 môn Ngữ văn bộ sách Cánh diều bao gồm rất nhiều kiến thức cho giáo viên dạy thêm hè cho học sinh mới học xong lớp 11. Việc ôn tập sẽ giúp các em ghi nhớ kiến thức đã học chuẩn bị cho năm học mới đạt kết quả cao. Giáo án file word và tải về chỉnh sửa được. Mời thầy cô tham khảo.
Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ








Phần trình bày nội dung giáo án
ÔN TẬP HÈ LỚP 11 LÊN LỚP 12 MÔN NGỮ VĂN CÁNH DIỀU
PHẦN I: ÔN TẬP KIẾN THỨC LỚP 11 – SÁCH CÁNH DIỀU
CHỦ ĐỀ 1: THƠ – TRUYỆN THƠ
- Sóng
- Lời tiễn dặn
- Tôi yêu em
- Nỗi niềm tương tư
- Đây mùa thu tới
- Sông Đáy
- Đây thôn Vĩ Dạ
- Tình ca ban mai
- Nguyễn Du – cuộc đời và sự nghiệp
- Trao duyên
- Đọc Tiểu Thanh Kí
- Anh hùng tiếng đã gọi rằng
CHỦ ĐỀ 2: TRUYỆN – TRUYỆN NGẮN
- Chí Phèo
- Chữ người tử tù
- Tấm lòng người mẹ
- Trái tim Đan-kô
- Một người Hà Nội
- Tầng hai
CHỦ ĐỀ 3: VĂN BẢN NGHỊ LUẬN – VĂN BẢN THÔNG TIN
- Tôi có một giấc mơ
- Một thời đại trong thi ca
- Lại đọc “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân.
- Phải coi luật pháp như khí trời để thở
- Tạ Quang Bửu – người thầy thông thái.
- Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ.
CHỦ ĐỀ 4: KỊCH
- Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- Thề nguyền và vĩnh biệt
- Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
CHỦ ĐỀ 5: TÙY BÚT – TẢN VẢN – TRUYỆN KÍ
- Thương nhớ mùa xuân
- Vào chùa gặp lại
- Ai đã đặt tên cho dòng sông?
CHỦ ĐỀ 6: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT – ÔN TẬP VỀ TỪ
- Từ láy
- Từ tượng thanh
- Từ tượng hình
- Biệt ngữ xã hội
- Từ Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ
- Trợ từ
- Thán từ
- Từ địa phương, từ toàn dân
- Nghĩa của từ: tường minh và hàm ẩn
CHỦ ĐỀ 7: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT – CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ
- Lặp cấu trúc
- Đối
- Đảo ngữ
- Cách giải nghĩa của từ
CHỦ ĐỀ 8: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT – CÂU
- Lỗi thành phần câu
- Cách sửa lỗi
CHỦ ĐỀ 9: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT – NGÔN NGỮ
- Ngôn ngữ nói
- Ngôn ngữ viết
- Hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ
PHẦN II. GIỚI THIỆU KIẾN THỨC LỚP 12
BÀI MỞ ĐÂU: GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH VĂN 12
- Lời nói đầu
- Cấu trúc của sách
CHỦ ĐỀ 1: TRUYỆN TRUYỆN KÌ VÀ TRUYỆN NGẮN HIỆN ĐẠI
- Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
- Muối của rừng
- Thực hành đọc hiểu: Chiếc thuyền ngoài xa
- Thực hành tiếng Việt: Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật
- Viết: Trình bày về so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
ÔN TẬP CHỦ ĐỀ 2: TRUYỆN – TRUYỆN NGẮN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
-
Ôn tập những kiến thức về thể loại truyện – truyện ngắn cũng như hệ thống lại kiến thức các văn bản trong chủ đề.
-
Ghi nhớ, khắc sâu những đặc điểm của thể loại truyện – truyện ngắn, xác định được bố cục, ngôi kể đặc sắc nội dung và nghệ thuật của các văn bản.
-
Củng cố, khắc sâu kiến thức thông qua các bài tập vận dụng.
2. Năng lực
Năng lực chung:
-
Năng lực tự học và tự chủ: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát hình ảnh đề hiểu về truyện & truyện ngắn.
-
Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác để giải quyết vấn đề về văn bản đã học.
-
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thu thập và làm rõ các thông tin liên quan đến bài học; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
Năng lực đặc thù
-
Năng lực thu thập thông tin liên quan đến truyện & truyện ngắn.
-
Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận cá nhân về tác phẩm.
-
Năng lực cảm thụ văn học: bình luận, nêu cảm nhận riêng về những chi tiết tiêu biểu trong việc thể hiện chủ đề tác phẩm.
-
Năng lực đọc hiểu một truyện theo đặc trưng thể loại: phân tích ý nghĩa hình tượng nghệ thuật cũng như sáng tạo độc đáo của nhà văn.
3. Phẩm chất
-
Yêu thương, trân trọng những số phận bất hạnh.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Đối với giáo viên
-
Giáo án;
-
Phiếu bài tập;
-
Tranh ảnh về truyện & truyện ngắn cùng các văn bản đã học;
-
Phiếu học tập (giấy A0), nam châm dán Phiếu học tập, bút màu.
-
Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Đối với học sinh
-
SGK, SBT Ngữ văn 11, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
-
KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: GV tạo sự hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập.
b. Nội dung: GV đặt câu hỏi để HS liên hệ trả lời.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
-
GV đặt câu hỏi: Trong chương trình ngữ văn lớp 11 em đã học chủ đề truyện – truyện ngắn. Hãy kể tên các tác phẩm truyện trong chương trình? Em ấn tượng với tác phẩm nào nhất và vì sao?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
-
HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
-
GV mời một số HS đứng dậy trả lời câu hỏi.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
-
GV gợi ý: Tên các tác phẩm truyện ngắn em đã học trong chương trình ngữ văn 11 Cánh diều là: Chí Phèo, Tấm lòng người mẹ, Chữ người tử tù, Trái tim Đan-kô, Một người Hà Nội, Tầng hai.
Trong đó em ấn tượng nhất với tác phẩm Chí Phèo một trong những truyện ngắn kinh điển của văn học Việt Nam đã được chuyển thể thành phim. Không chỉ đề cao giá trị nhân đạo sâu sắc mà còn thể hiện bức tranh xã hội cũ với đầy rẫy bất công ngang trái. Qua đó khắc họa sâu sắc số phận của những con người nhỏ bé, bất hạnh.
-
GV dẫn dắt vào bài: Thể loại truyện ngắn là một trong những thể loại vô cùng điển hình của văn học Việt Nam. Trong chương trình ngữ văn 11 chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về thể loại này thông qua một loạt các tác phẩm. Và ngày hôm nay chúng ta sẽ ôn tập lại chủ đề này.
B. ÔN TẬP KIẾN THỨC CHỦ ĐỀ TRUYỆN – TRUYỆN NGẮN
-
Mục tiêu:
+ HS có thể hệ thống lại được những nét chính về truyện - truyện ngắn và hệ thống lại kiến thức các văn bản đã học.
-
Nội dung: Nhắc lại kiến thức liên quan đến truyện – truyện ngắn và các văn bản đã học.
-
Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
-
Tổ chức thực hiện.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm vụ 1: Nhắc lại kiến thức Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. - GV yêu cầu HS chia thành 3 nhóm hoàn thành các phiếu học tập sau đây: + Nhóm 1: HS nhắc lại kiến thức chính liên quan đến truyện – truyện ngắn?
+ Nhóm 2+3: Khái quát lại nội dung chính của các văn bản đã học? (Chí Phèo, Chữ người tử tù, Tấm lòng người mẹ, Trái tim Đan-kô, Một người Hà Nội, Tầng hai).
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
|
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
|
BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM TRÌNH BÀY NỘI DUNG THẢO LUẬN CÁC NHÓM
STT |
Tiêu chí |
Có hoặc không |
1 |
Thể hiện được đúng đủ nội dung. |
|
2 |
Cách thức thể hiện và nội dung hài hòa để lại ấn tượng sâu sắc với các bạn. |
|
3 |
Trình bày đúng, không sai lỗi chính tả. |
|
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS củng cố, mở rộng kiến thức đã học về truyện - truyện ngắn và các văn bản trong chủ đề.
b. Nội dung:
- GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
- GV hướng dẫn HS thực hiện phần Luyện tập theo văn bản đọc.
c. Sản phẩm:
- Phiếu bài tập của HS.
- Câu trả lời các câu hỏi vận dụng.
d. Tổ chức thực hiện
Nhiệm vụ 1: Hoàn thành phiếu bài tập.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Trường THPT:…………… Lớp:……………………….. Họ và tên:…………………. PHIẾU BÀI TẬP ÔN TẬP CHỦ ĐỀ TRUYỆN – TRUYỆN NGẮN Câu 1: Sau khi đi ở tù về, Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao trở thành con người như thế nào? A. Chán đời, không muốn sống. B. Làm ăn lương thiện để kiếm sống. C. Trở thành kẻ lưu manh, côn đồ. D. Hiền lành, nhẫn nhục và nhút nhát. Câu 2: Cách giải thích nào chỉ ra được nguyên nhân sâu xa cái chết bi thảm của Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của nhà văn Nam Cao?
A. Vì hiểu rõ tình trạng, bế tắc, tuyệt vọng của mình. B. Vì hận đời, hận mình. C. Vì hận cô cháu thị Nở từ chối mình. D. Vì hận Bá Kiến, liều mạng trả thù. Câu 3: Bi kịch bị từ chối quyền làm người của Chí Phèo trong tác phẩm bắt đầu từ khi nào? A. Từ lúc đánh nhau với Lí Cường. B. Từ lúc tỉnh rượu. C. Từ lúc lọt lòng. D. Từ lúc mới ra tù. Câu 4: Đáp án nào dưới đây không đúng về vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao? A. Tài hoa nghệ sĩ. B. Khí phách hiên ngang. C. Thiên lương trong sáng. D. Biệt nhỡn liên tài. Câu 5: Chi tiết nào thể hiện rõ thái độ khinh miệt của Huấn Cao đối với quản ngục khi chưa hiểu được tấm lòng của quản ngục? A. “Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn có một điều. Là nhà ngươi từ nay đừng đặt chân vào đây nữa”. B. “Đối với những người như ngài, phép nước ngặt lắm. Nhưng biết ngài là một người có nghĩa khí, tôi muốn châm chước ít nhiều. Miễn là ngài giữ kín cho”. C. “Ông Huấn cố làm ra ý khinh bạc đến điều, ông Huấn đã đợi một trận lôi đình báo thù và những thủ đoạn tàn bạo của quản ngục bị sỉ nhục. Đến cái cảnh chết chém, ông còn chẳng sợ chả là những trò tiểu nhân thị oại này”. D. “Ta cảm cái tầm lòng biệt nhỡ liên tài của các ngươi. Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”. Câu 6: Hình tượng nhân vật Huấn Cao được tác giả Nguyễn Tuân lấy nguyên mẫu từ nhân vật lịch sử nào sau đây: A. Cao Bá Quát. B. Trương Hán Siêu. C. Phạm Ngũ Lão. D. Lý Thường Kiệt. Câu 7: “Tao không khuyến khích, cũng không ngăn cản, ngăn cản tức là bảo nó tìm đường sống để các bạn nó phải chết, cũng là một cách giết chết nó”. Câu nói trên của cô Hiền thể hiện điều gì? A. Cô Hiền là người phụ nữ giàu tự trọng và sống có trách nhiệm. Bà cũng dạy con cái của mình như vậy. B. Cô Hiền là người phụ nữ giàu tình yêu thương con C. Cô Hiền là người phụ nữ biết chu toàn mọi việc như một người nội tướng trong gia đình. D. Là người áp đặt và khá bảo thủ Câu 8: Thời trẻ, cô Hiền là người như thế nào? A. Thùy mị, nết na. B. Thông minh, xinh đẹp. C. Giàu đức hi sinh. D. Rất cổ hủ, lễ nghĩa. Câu 9: Đâu không phải là sự kiện chính trong văn bản Trái tim Đan-kô? A. Những người trong bộ lạc kết tội Danko và muốn trừng phạt anh khi dẫn họ vào rừng sâu. B. Danko xé lồng ngực, lấy ánh sáng trái tim soi cho đoàn người thoát khỏi khu rừng. C. Bộ lạc của Danko đến với vùng đất thảo nguyên trong khi anh gục chết. D. Ý nghĩa của nhân vật Danko sau câu chuyện của bà lão Izergil. Câu 10: Câu nào sau đây là đúng về thời gian trong văn bản Trái tim Đan-kô? A. Chuyển biến mau lẹ cùng không gian mờ ảo. B. Chậm, không đồng đều ở các thế giới. C. Mơ hồ, không xác định, được bao phủ trong màn sương huyền thoại, của kí ức xa xưa qua lời kể của bà lão Izergil. D. Xác định, rõ ràng, cụ thể về ngày tháng và diễn biến các sự kiện. |
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
- HS vận dụng kiến thức đã học về văn bản hoàn thành Phiếu bài tập.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 2 – 3 HS đọc đáp án trước lớp theo Phiếu bài tập.
- GV mời một số HS khác đọc đáp án khác (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn đáp án:
1. C |
2. A |
3. C |
4. D |
5. A |
6. A |
7. A |
8. B |
9. D |
10. C |
Nhiệm vụ 2: Luyện tập theo chủ đề
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
-
GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây:
Câu 1: Tâm trạng của Chí Phèo trong truyện ngắn “Chí Phèo” đã thay đổi như thế nào sau khi thị Nở từ chối?
Câu 2: Ngôn ngữ của nhân vật và ngôn ngữ của tác giả trong truyện ngắn “Chí Phèo” có gì đặc sắc?
Câu 3: Tư tưởng nhân đạo mới mẻ của Nam Cao thể hiện qua truyện ngắn “Chí Phèo” này là gì?
Câu 4: Vì sao tác giả cho rằng cảnh cho chữ trong tác phẩm “Chữ người tử tù” là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”?
Câu 5: Qua nhân vật Huấn Cao trong truyện “Chữ người tử tù”, em có nhận xét gì về quan niệm cái đẹp của Nguyễn Tuân?
Câu 6: Từ đoạn trích Tấm lòng người mẹ anh chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 từ cảm nhận về tình mẫu tử.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài luyện tập vào vở.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện một số HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
- GV gợi ý:
Câu 1:
Chí Phèo rơi vào tình thế bế tắc, tuyệt vọng, mọi hy vọng cho một tương lai “làm người” bỗng chốc hóa thành mây khói. Trong cơn tuyệt vọng ấy, Chí Phèo như tỉnh hẳn và chua xót nhận ra bi kịch tinh thần của cuộc đời mình – người vốn sinh ra là người nhưng lại không được làm “người”. Hắn vật vã, đau đớn. Càng tuyệt vọng, hắn càng uống rượu; nhưng càng uống rượu, hắn càng tỉnh ra. Trong tận sâu thẳm tâm hồn, hắn ý thức được nỗi đau thân phận của mình. Vì thế, hắn ôm mặt khóc rưng rức và luôn thấy thoang thoảng mùi cháo hành.
Trong tột cùng bế tắc, Chí Phèo càng thấm thía hơn tội ác của kẻ đã cướp đi nhân hình và nhân tính của mình, biến mình thành một con “quỷ” của làng Vũ Đại. Chí Phèo xách dao ra đi, thay vì đến nhà bà cô Thị Nở như dự định, tâm trí lại điều khiển hắn đến nhà Bá Kiến – người đã gây ra bao bất hạnh cho cuộc đời hắn. Sở dĩ, hắn hành động như vậy bởi vì hắn hiểu rõ được tấn bi kịch của đời mình, hắn bị đẩy vào bước đường cùng khi không thể trở lại thành người lương thiện.
Câu 2:
Đó là giọng điệu trần thuật hài hòa có sự kết hợp giữa lời đối thoại và lời độc thoại, giữa trực tiếp và lời nửa trực tiếp.
Đọc cả câu chuyện chúng ta có có thể cảm nhận được Nam Cao đang ở trong câu chuyện đó, là người quan sát cả làng Vũ Đại và rồi thi thoảng như vào sâu trong nội tâm nhân vật Chí Phèo. Vì vậy, nhiều đoạn có sự lồng ghép giữa ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật. Ví dụ: đoạn kể về tiếng chửi của Chí, đoạn tả tâm trạng Chí sau cuộc gặp với Thị Nở và khi bị từ chối... Đối thoại Chí với Bá Kiến, Chí với Thị Nở...
Giọng điệu trần thuật này là những đóng góp quan trọng của Nam Cao trong quá trình hiện đại hóa của thể loại truyện ngắn hiện đại Việt Nam.
Câu 3:
Tư tưởng nhân đạo của Nam Cao trong truyện ngắn này mới mẻ và sâu sắc ở chỗ nhà văn đã phát hiện và miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người lao động ngay khi tưởng như họ đã bị cái xã hội tàn ác cướp mất cả bộ mặt lẫn linh hồn người (Tư tưởng nhân đạo của phần lớn các cây bút hiện thực khác chủ yếu thể hiện ở sự đồng cảm với nỗi khổ của người nông dân, lên án cái xã hội thực dân nửa phong kiến đẩy họ vào đường cùng, ngợi ca phẩm chất của họ).
Câu 4:
Cảnh tượng xưa nay chưa từng có:
+ Cái đẹp được sáng tạo nơi từ ngục nhơ bẩn, thiên lương cao cả lại tỏa sáng nơi bóng tối, nơi cái ác đang ngự trị.
+ Huấn Cao không chỉ cho chữ mà còn cho quản ngục bài học về lẽ sống ở đời.
Cái đẹp và cái thiện đã chiến thắng cho dù thực tại có tăm tối đến đâu cũng không tiêu diệt được.
Câu 5:
+ Qua hình tượng Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm về cái đẹp, khẳng định sự bất tử của cái đẹp và bộc lộ thầm kín tấm lòng yêu nước.
+ Trong truyện, Huấn Cao được xây dựng không chỉ là người có tài mà còn có tâm, có "thiên lương" (bản tính tốt lành).
+ Huấn Cao không chỉ có thái độ hiên ngang, bất khuất, coi thường cái chết và tiền bạc mà còn có tấm lòng yêu quý cái thiện, mềm lòng trước tấm lòng "biệt nhỡn liên tài" của viên quản ngục (sẵn lòng cho chữ khi hiểu rõ thiện căn và sở thích cao quý của ông ta) và thậm chí còn biết sợ cái việc “chút nữa phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”.
=> Với Nguyễn Tuân, cái tài phải đi đôi với cái tâm. Cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau. Đó là một quan niệm thẩm mĩ tiến bộ của tác giả.
Câu 6:
Tình mẫu tử là thứ tình cảm thiêng liêng và cao quý nhất trên đời. Sẽ chẳng có gì quý giá bằng lòng mẹ và tình yêu của mẹ. Mỗi đứa con đến với thế giới là một điều hạnh phúc nhưng đằng sau niềm hạnh phúc vô bờ bến đó là những khó khăn, đau đớn, vất vả đè nặng lên đôi vai của người mẹ.
Mẹ cho con hình hài, cho con sự sống, cho con dòng sữa ngọt lành. Dòng sữa kết tinh từ máu của mẹ nuôi dưỡng một đứa con nên người. Từ khi còn nằm nôi cho đến khi con khôn lớn trưởng thành mẹ vẫn dõi theo từng bước chân của con. Mẹ không chỉ là ánh sáng mà còn là kim chỉ nam dẫn đường cho con trong mọi giông tố cuộc đời. Như ai đó đã từng nói rằng “phải có điều kiện thì người khác mới yêu con thế nhưng chỉ có mẹ luôn yêu con vô điều kiện”. Mẹ là bến bờ neo đậu trong tâm hồn con, là bến cho con trở về khi mỏi chân chùn gối. Mẹ tiếng gọi thiêng liêng cất lên làm lay động trái tim của bất kì ai. Mẹ là giai điệu tuyệt vời nhất cho cuộc đời của mỗi người.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động HS sẽ:
+ Củng cố, mở rộng kiến thức đã học về truyện – truyện ngắn và các văn bản trong chủ đề.
+ Liên hệ, vận dụng kiến thức đã học để viết bài văn ngắn.
b. Nội dung: GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập vận dụng.
c. Sản phẩm: Phần trả lời và bài viết của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Câu 1: Viết đoạn văn ngắn từ 5-7 câu cảm nhận vè nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù?
Câu 2: So sánh hình ảnh bát cháo hành trong truyện ngắn Chí Phèo – Nam Cao và bát cháo cám trong truyện ngắn Vợ nhặt – Kim Lân.
- HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài luyện tập vào vở.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
-
HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài tập vào vở.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện một số HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
Gợi ý:
Câu 1:
Nguyễn Tuân là nhà văn lớn, một trí thức giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, suốt đời ông tôn thờ và “đi tìm cái đẹp”, tha thiết vun đắp “thiên lương” cho mỗi “cái tôi” cá nhân nảy nở và phát triển tốt đẹp. Điều này đã được tác giả đặc biệt thể hiện qua nhân vật Huấn Cao, một con người tài hoa, khí phách, thiên lương. Có thể nói đó chính là vẻ đẹp nổi bật về hình tượng nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù.
Trước hết, Huấn Cao hiện lên trong tác phẩm với vẻ đẹp của người nghệ sĩ tài hoa. Kẻ tử tù này có tài năng nghệ thuật thư pháp – nghệ thuật viết chữ Hán. Một nét đẹp nghệ thuật đòi hỏi con người có những am hiểu về loại chữ tượng hình với ý nghĩa sâu sắc, phải viết được những nét chữ mềm mại thanh thoát, vừa thể hiện nét đẹp tâm hồn, hoài bão, chí hướng ở đời người. Không chỉ được tô đậm chân dung bởi vẻ đẹp tài hoa trong nghệ thuật thư pháp, Huấn Cao còn nổi bật với vẻ đẹp từ khí phách hiên ngang của người anh hùng “chọc trời khuấy nước”. Phẩm chất của người nghệ sĩ không chỉ dừng lại ở tài năng sáng tạo mà còn ở thiên tâm trong sáng, chính trực trước cái đẹp do mình sáng tạo ra. Nhân vật Huấn Cao hội tụ cả hai phẩm chất này. Qua hình tượng nhân vật Huấn Cao với những vẻ đẹp lý tưởng, nhà văn thể hiện quan niệm về cái đẹp, khẳng định sự bất tử của cái đẹp.
Câu 2:
-
Mở bài
- Giới thiệu Nam Cao, truyện Chí Phèo và chi tiết bát cháo hành.
- Giới thiệu Kim Lân, Truyện Vợ nhặt và chi tiết bát cháo cám.
B. Thân bài
a. Hình ảnh bát cháo hành:
* Sự xuất hiện: Hình ảnh này xuất hiện ở phần giữa truyện. Chí Phèo say rượu, gặp Thị Nở ở vườn chuối. Khung cảnh hữu tình của đêm trăng đã đưa đến mối tình Thị Nở – Chí Phèo. Sau hôm đó, Chí Phèo bị cảm. Thị Nở thương tình đã về nhà nấu cháo hành mang sang cho hắn.
* Ý nghĩa:
– Về nội dung:
+ Thể hiện tình yêu thương của Thị Nở dành cho Chí phèo
+ Là hương vị của hạnh phúc, tình yêu muộn màng mà Chí Phèo được hưởng
+ Là liều thuốc giải cảm và giải độc tâm hồn Chí : gây ngạc nhiên, xúc động mạnh, khiến nhân vật ăn năn, suy nghĩ về tình trạng thê thảm hiện tại của mình. Nó khơi dậy niềm khao khát được làm hoà với mọi người, hi vọng vào một cơ hội được trở về với cuộc sống lương thiện. Như vậy, bát cháo hành đã đánh thức nhân tính bị vùi lấp lâu nay ở Chí Phèo.
– Về nghệ thuật:
+ Là chi tiết rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc nét tính cách, tâm lí và bi kịch của nhân vật.
+ Góp phần thể hiện sinh động tư tưởng Nam Cao: tin tưởng vào sức mạnh cảm hoá của tình người.
b. Hình ảnh nồi cháo cám:
* Sự xuất hiện: Hình ảnh này xuất hiện ở cuối truyện, trong bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới của gia đình bà cụ Tứ.
* Ý nghĩa:
– Về nội dung:
+ Đối với gia đình Tràng, nồi cháo cám là món ăn xua tan cơn đói, là món ăn duy nhất của bữa tiệc cưới đón nàng dâu mới về. Qua đó, tác giả đã khắc sâu sự nghèo đói, cực khổ và rẻ mạt của người nông dân trong nạn đói 1945.
+ Qua chi tiết nồi cháo cám, tính cách của nhân vật được bộc lộ:
● Bà cụ Tứ gọi cháo cám là “chè khoán”, bà vui vẻ, niềm nở, chuyện trò với các con ->> là người mẹ nhân hậu, thương con, và có tinh thần lạc quan. Nồi cháo cám là nồi cháo của tình thân, tình người, niềm tin và hy vọng. Trong hoàn cảnh đói kém, mẹ con Tràng dám cưu mang, đùm bọc thị, chia sẻ sự sống cho thị. Bà cụ Tứ nói toàn chuyện vui, đem nồi cháo cám ra đãi nàng dâu vốn để làm không khí vui vẻ hơn.
● Vợ Tràng đã có sự thay đổi về tính cách. Hết sức ngạc nhiên trước nồi cháo cám nhưng người con dâu mới vẫn điềm nhiên và vào miệng để làm vui lòng mẹ chồng. Chứng tỏ, Thị không còn nét cách chỏng lỏn như xưa nữa mà đã chấp nhận hoàn cảnh, đã thực sự sẵn sàng cùng gia đình vượt qua những tháng ngày khó khăn sắp tới.
– Về nghệ thuật: Chi tiết góp phần bộc lộ tính cách các nhân vật, thể hiện tài năng của tác giả Kim Lân trong việc lựa chọn chi tiết trong truyện ngắn.
c. So sánh:
– Giống nhau:
+ Cả 2 hình ảnh đều là biểu tượng của tình người ấm áp.
+ Đều thể hiện bi kịch của nhân vật và hiện thực xã hội: Ở “Chí Phèo” là bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người [bát cháo hành rất bình dị, thậm chí là nhỏ bé, tầm thường nhưng đó là lần đầu tiên Chí được cho mà không phải đi cướp giật]. Ở “Vợ nhặt”, số phận con người cũng trở nên rẻ mạt.
+ Đều thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc, cái nhìn tin tưởng vào sức mạnh của tình yêu thương con người của các nhà văn.
– Khác nhau:
+ Bát cháo hành: biểu tượng của tình thương mà thị Nở dành cho Chí Phèo nhưng xã hội đương thời đã cự tuyệt Chí, đẩy Chí vào bước đường cùng. Qua đó, chúng ta thấy bộ mặt tàn bạo, vô nhân tính của XH thực dân nửa phong kiến cũng như cái nhìn bi quan, bế tắc của nhà văn Nam Cao.
+ Nồi cháo cám: biểu tượng tình thân, tình người, niềm tin và hy vọng vào phẩm chất tốt đẹp của người dân lao động trong nạn đói. Sau bát cháo cám, mọi người nói chuyện về Việt Minh. Qua đó, thức tỉnh ở Tràng khả năng cách mạng. Như vậy ở Kim Lân có cái nhìn lạc quan, đầy tin tưởng vào sự đổi đời của nhân vật, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
d. Lí giải sự giống và khác nhau đó:
- Do hai nhà văn đều viết về người nông dân trong nạn đói 1945
Có sự khác nhau đó là do ảnh hưởng của lí tưởng Cách mạng với mỗi nhà văn. Nam Cao có cái nhìn bi quan, bế tắc về số phận của người nông dân. Kim Lân có cái nhìn lạc quan, tin tưởng vào tương lai tươi sáng.
C. Kết bài
+ Khái quát lại vấn đề nghị luận.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Ôn lại kiến thức đã học: Các nội dung liên quan đến chủ đề 2 Truyện -Truyện ngắn.
- Hoàn chỉnh các bài tập phần Luyện tập, Vận dụng (nếu chưa xong).
- Ôn tập chủ đề 3 Văn bản nghị luận.

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (200k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
- .....
Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 900k
=> Chỉ gửi 500k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách tải hoặc nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
=> Nội dung chuyển phí: Nang cap tai khoan
Từ khóa: Giáo án ôn tập hè lớp 11 lên lớp 12 môn Ngữ văn cánh diều, giáo án hè ngữ văn 11 lên 12 cánh diều, giáo án ôn tập hè văn 11 lên 12 Cánh diều