Bài tập file word Hoá học 8 cánh diều Ôn tập Chủ đề 2: Acid – Base – pH – Oxide – Muối (P1)
Bộ câu hỏi tự luận Khoa học tự nhiên 8 (Hoá học) cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Chủ đề 2: Acid – Base – pH – Oxide – Muối (P1). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Hoá học 8 cánh diều.
Xem: => Giáo án hóa học 8 cánh diều
ÔN TẬP CHỦ ĐỀ 2: AXIT – BASE – PH – OXIDE – MUỐI
(PHẦN 1 - 20 CÂU)
Câu 1: Khái niệm acid là gì?
Trả lời:
Acid là những hợp chất trong phân tử có nguyên tử hydrogen liên kết với gốc acid. Khi tan trong nước, acid tạo ra ion H+. Acid tạo ra ion H+ theo sơ đồ:
Acid → ion H+ + ion âm gốc acid
Câu 2: Các tính chất hóa học của base là?
Trả lời:
- Làm đổi màu chất chỉ thị: Làm đổi quỳ tím thành màu xanh, phenolphatlein từ không màu chuyển sang màu hồng.
- Tác dụng với dung dịch acid tạo muối và nước.
Câu 3: Mưa acid là gì?
Trả lời:
Ở một số khu vực, không khí bị ô nhiễm bởi các chất khí như SO2, NO2,.... sinh ra trong sản xuất công nghiệp và đổi cháy: nhiên liệu. Các khí này có thể hoà tan vào nước mưa và làm pH của nước mưa giảm đi. Hiện tượng mưa acid xảy ra khi pH của nước mưa nhỏ hơn 5.6. Mưa acid có thể làm thay đổi pH của môi trường nước trong tự nhiên và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của động, thực vật.
Câu 4: Tính chất hóa học của muối?
Trả lời:
- Tác dụng với kim loại tạo muối mới và kim loại mới.
- Tác dụng với dung dịch acid tạo muối mới và acid mới.
- Tác dụng với dung dịch base tạo muối mới và base mới.
- Tác dụng với dung dịch muối tạo hai muối mới.
Câu 5: Chất nào sau đây là oxide base: CuO, NO, P2O5, NO2, MgO, CO, K2O, FeCl2, H2SO4, NaOH, ZnO, SO2?
Trả lời:
CuO, MgO, K2O.
Câu 6: Tác động của phân bón hóa học đến môi trường?
Trả lời:
Phân bón hóa học dư thừa có thể theo nguồn nước ngấm sâu vào đất dẫn đến ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nước ngầm. Phân bón bị rửa trôi cũng bị ô nhiễm nguồn nước mặt.
Câu 7: Trong các chất sau, chất nào là acid, base, kiềm?
Ca(OH)2, MgO, KOH, ZnO, CaCO3, H3PO4, Fe(OH)2.
Trả lời:
- Chất là acid: H3PO4.
- Chất là base: KOH, Fe(OH)2, Ca(OH)2.
- Chất là kiềm: KOH, Ca(OH)2.
Câu 8: Người ta thường tránh muối dưa, cà trong các dụng cụ bằng nhôm cho biết lý do của việc làm trên.
Trả lời:
Các loại dưa, cà muối chua có chứa nhiều acid. Tránh muối dưa, cà trong các dụng cụ bằng nhôm do acid có thể tác dụng với kim loại nhôm giải phóng ion kim loại gây độc hại cho cơ thể.
Câu 9: Làm thế nào để cân bằng pH trong cơ thể?
Trả lời:
- Ăn nhiều rau củ quả, trái cây
Vì sao các chuyên gia y tế khuyên chúng ta nên ăn nhiều rau củ quả? Bời tự thân những loại thực phẩm nào đã mang sẵn tính kiềm. Ăn nhiều rau xanh sẽ giúp trung hòa lượng acid dư thừa trong cơ thể. Rau xanh, trái cây còn bổ sung nhiều vitamin cần thiết để cơ thể khỏe mạnh.
- Suy nghĩ tích cực, lạc quan
+ Khi suy nghĩ tiêu cực, lo lắng, stress, cơ thể cũng tự tiết ra axit có hại cho sức khỏe. Vì vậy, để giữ được tính kiềm trong cơ thể, giúp cơ thể khỏe mạnh, ngoài chế độ ăn uống khoa học, mỗi người nên duy trì suy nghĩ tích cực,lạc quan, yêu đời.
+ Ngoài ra, theo các nghiên cứu, suy nghĩ lạc, quan,cười nhiều còn giúp giảm căng thẳng, cải thiện và tăng cường hoạt động của các tế bào miễn dịch chuyên săn lùng và tiêu diệt các tế bào ung bướu và các tế bào nhiễm virus.
- Uống đủ nước
+ Nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cơ thể, Đối với cơ thể thừa axit do nhiều nguyên nhân thì việc uống nước lọc, nước sạch thôi là chưa đủ. Nên bổ sung nước tốt cho sức khỏe, giàu tính kiềm để cân bằng lại tính acid. Tuy nhiên, chọn nước có tính kiềm phải là các loại có tính kiềm tự nhiên. Tránh nước có bổ sung kiềm nhân tạo có hại cho sức khỏe. Tác dụng của nước điện giải ion kiềm giúp trung hòa lưu lượng acid dư thừa trong cơ thể, loại bỏ các gốc tự do có hại.
+ Cơ thể con người cần môi trường ph thích hợp để các cơ quan hoạt động. Mỗi cơ quan có một độ pH ưu khác nhau. Cần tránh các lối sống không lành mạnh, rượu ba, thuốc lá…Bổ sung rau xanh, sống thoải mái, uống đủ nước giúp cơ thể cân bằng độ pH.
Câu 10: Để tránh nguyên liệu bị vụn khi chế biến trong quá trình làm mứt người ta thường ngâm nguyên liệu với nước vôi trong.Trong quá trình đó, độ chua của một số loại quả đi giảm đi. Vì sao lại như vậy?
Trả lời:
Vì nước vôi trong có tính kiềm nên tác dụng với acid trong một số loại quả làm cho độ chua của một số loại quả đi giảm đi.
Câu 11: Sử dụng bảng tính tan cho biết muối nào sau đây tan được trong nước: K2SO4, Na2CO3, AgNO3, KCl, CaCl2, BaCO3, MgSO4.
Trả lời:
Muối tan được trong nước: K2SO4, Na2CO3, AgNO3, KCl, CaCl2, MgSO4.
Câu 12: Hoà tan 12,1 g hỗn hợp bột kim loại Zn và Fe cần 400ml dung dịch HCl 1M.
- Viết PTHH
- Tính khối lượng muối khan thu được sau phản ứng theo 2 cách.
Trả lời:
- PTHH: Zn + 2HCl → ZnCl2+ H2
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
- Cách 1:
Gọi x và y lần lượt là số mol của Zn và Fe
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2 (1)
x → 2x → x
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 (2)
y →2y → y
ta có mhh = mZn + mFe = 65x + 56y = 12,1 (I)
nHCl = VHCl . CM HCl = 0,4 . 1 = 0,4 mol
nHCl = nHCl (1) + nHCl(2) = 2x + 2y = 0,4 (II)
Giải hệ (I) và (II) ta có x = 0,1 và y = 0,1
m muối = mZnCl2 + mFeCl2 = 0,1 . (65 + 71) + 0,1 . (56 + 71) = 26,3g
Cách 2:
nHCl = VHCl . CM HCl = 0,4 . 1 = 0,4 mol
Ta có nH2 = = .0,4 = 0,2 mol
Khối lượng của khí hydrogen sinh ra là: 2.0,2= 0,4 (gam)
Khối lượng acid HCl là: 0,4. 36,5= 14,6 (gam)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có
mKim loại + macid = m muối + mH2
→ m muối = mKim loại + macid - mH2
= 12,1 + 14,6 - 0,4
= 26,3 (g)
Câu 13: Dẫn hoàn toàn 5,6 lít CO2 (đktc) vào dung dịch chứa 10 g NaOH, muối thu được có khối lượng là?
Trả lời:
nCO2 = 0,25 mol
nNaOH = 0,25 mol = nCO2
=>Tạo muối NaHCO3
NaOH+CO2NaHCO3
0,25 0,25 0,25 (mol)
mNaHCO3 = 0,25.84 = 21g
Vậy m = 21g
Câu 14: Cho 6,2 gam Na2O vào nước. Cho biết sản phẩm có giá trị pH như thế nào so với 7?
Trả lời:
PTHH:
=> pH > 7.
Câu 15: Mưa acid chủ yếu do oxide nào gây ra? Trình bày hiểu biết về mưa acid?
Trả lời:
- Mưa acid chủ yếu do SO2.
- Mưa axit là hiện tượng nước mưa có chứa các chất ô nhiễm công nghiệp khiến cho nước có độ pH xuống thấp dưới 5.6. Đặc biệt, axit phản ứng với kim loại nguy hiểm trong không khí sẽ khiến cho nước mưa càng thêm độc.
- Mưa axit được hình thành bởi lượng khí thải SO2 và NO2 trong không khí xuất hiện nhiều và tập trung ở một khu vực - thường là những nơi phát triển công nghiệp và hóa chất.
Câu 16: Khi cho 200 gam dung dịch Na2CO3 10,6% vào dung dịch HCl dư, khối lượng khí sinh ra là?
Trả lời:
Câu 17: Có 3 mẫu phân bón hóa học không ghi nhãn là: phân kali KCl, phân đạm NH4NO3 và phân supephotphat (phân lân) Ca(H2PO4)2. Hãy nhận biết mỗi mẫu phân bón trên bằng phương pháp hóa học.
Trả lời:
Dùng dung dịch Ca(OH)2 làm thuốc thử để nhận biết.
Cho dung dịch Ca(OH)2 vào mẫu thử của dung dịch các loại phân bón trên và đun nhẹ:
Nếu có khí mùi khai NH3 thoát ra là NH4NO3
2NH4NO3 + Ca(OH)2 → Ca(NO3)2 + 2NH3↑ + H2O
Nếu có kết tủa xuất hiện là Ca(H2PO4)2
2Ca(OH)2 + Ca(H2PO4)2 → Ca3(PO4)2↓ + H2O
Không có hiện tượng gì là KCl.
Câu 18: Tính nồng độ mol của dd H2SO4 và dd NaOH biết rằng: 30ml dd H2SO4 được trung hòa hết bởi 20ml dd NaOH và 10ml dd KOH 2M; 30ml dd NaOH được trung hòa hết bởi 20ml dd H2SO4 và 5ml dd HCl 1M?
Trả lời:
Gọi ;
Thí nghiệm 1: ; ;
Theo PTHH:
Thí nghiệm 2:
Theo PTHH:
Vậy ; = 0,7 ( M)
Câu 19: Một dung dịch A chứa HCl và H2SO4 theo tỉ lệ mol 3 : 1. Để trung hoà 100 ml dung dịch A cần 50 ml dung dịch NaOH 0,5 M.
a, Tính nồng độ mol của mỗi acid.
b, 200 ml dung dịch A trung hoà hết bao nhiêu ml dung dịch bazơ B chứa NaOH 0,2 M và Ba(OH)2 0,1 M ?
Trả lời:
Đây là những phản ứng giữa 1 Base và 2 Acid và 2 Base và 2 Acid (có kèm theo theo tạo kết tủa). Vậy nên nếu giải phương pháp bình thường sẽ rất khó khăn trong việc lập phương trình để giải hệ. Nên ta sử dụng phương trình ion thu gọn.
- Phương trình phản ứng trung hoà
H+ + OH– H2O (1)
Gọi số mol H2SO4 trong 100 ml ddA là x => số mol HCl là 3x
nH+ = 2 x + 3 x = 5 x (mol)
nOH- = 0,5 . 0,05 = 0,025 (mol)
nH+ = nOH- hay 5 x = 0,025 => x = 0,005
CM (HCl) = 0,15 (M)
CM (H2SO4 ) = 0,05 (M)
- Gọi thể tích dung dịch B là V (lit).
Trong 200 ml ddA :
nH+ = 2. 5 x = 0,05 (mol)
Trong V (lit) ddB :
nOH- = 0,2 . V + 2. 0,1. V = 0,4 V (mol)
nH+ = nOH- hay 0,4 V = 0,05 => V = 0,125 (l) hay 125 (ml)
Câu 20: Xác định công thức hóa học của A, biết phân tử A chỉ chứa 1 nguyên tử S và thành phần khối lượng các nguyên tố trong A như sau: %H = 2,04%; %S = 32,65%, %O = 65,31%. Xác định công thức hóa học của chất và cho biết pH của dung dịch chất đó là quỳ tím thay đổi màu như thế nào?
Trả lời:
Do phân tử chỉ chứa một nguyên tử S nên:
32 đvC ứng với 32,65%
MA đvC tương ứng với 100%
Số nguyên tử H bằng:
Số nguyên tử O bằng:
Vậy công thức hóa học của A là H2SO4.
=> pH < 7 => Quỳ bị đổi thành màu đỏ.