Đáp án Địa lí 12 kết nối Bài 30: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long
File đáp án Địa lí 12 kết nối tri thức Bài 30: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.
Xem: => Giáo án địa lí 12 kết nối tri thức
BÀI 30. SỬ DỤNG HỢP LÍ TỰ NHIÊN ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
MỞ ĐẦU
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế, đặc biệt cho phát triển nông nghiệp, thuỷ sản và du lịch. Những thế mạnh, hạn chế và vấn đề sử dụng hợp lí tự nhiên của vùng là gì? Thực trạng phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm và du lịch của vùng như thế nào?
Hướng dẫn chi tiết:
* Thế mạnh
Địa hình và đất |
+ Địa hình thấp, bằng phẳng, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác. + Vùng có ba loại đất chính: Đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn, các loại đất khác,... |
Khí hậu |
+ Mang tính chất cận xích đạo. + Nhiệt độ trung bình trên 25°C, biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ, số giờ nắng cao; lượng mưa trung bình năm khoảng 1 500 - 2000 mm. |
Nguồn nước |
+ Đồng bằng sông Cửu Long có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, hệ thống sông Cửu Long với 2 nhánh lớn là sông Tiền và sông Hậu. + Vùng có nhiều bãi triều rộng, diện tích mặt nước lớn trong nội địa. |
Rừng |
Rừng tràm ở An Giang, Cà Mau, Kiên Giang, rừng ngập mặn ven biển các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang có ý nghĩa lớn đối với môi trường, bảo tồn nguồn gen, đồng thời là cơ sở để phát triển du lịch sinh thái. |
Khoáng sản |
+ Trong vùng có dầu mỏ và khí tự nhiên ở vùng thềm lục địa; + Vật liệu xây dựng có đá vôi ở khu vực Hà Tiên (Kiên Giang), đá xây dựng ở vùng Bảy Núi (An Giang); sét, cao lanh,... + Ngoài ra, còn có than bùn ở các khu vực đầm lầy, dưới rừng ngập nước (Kiên Giang, Cà Mau,...). |
Biển |
+ Với vùng biển rộng, nhiều đảo, Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều thế mạnh để phát triển tổng hợp kinh tế biển. + Sinh vật vùng biển phong phú, nguồn lợi hải sản giàu có. |
* Hạn chế
- Khí hậu có một mùa khô sâu sắc.
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu.
- Đồng bằng sông Cửu Long nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Mê Công, nguồn nước sông phụ thuộc vào việc sử dụng nước của các quốc gia đầu nguồn, gây khó khăn trong quản lí, sử dụng tổng hợp nguồn nước sông.
* Thực trạng phát triển sản xuất lương thực
- Năm 2021, vùng chiếm khoảng 50% cả về diện tích gieo trồng và sản lượng lương thực có hạt của cả nước.
- Bình quân lương thực đầu người của vùng đạt 1 405,1 kg, gấp hơn 2,8 lần mức bình quân của cả nước.
- Đồng bằng sông Cửu Long cũng là vùng sản xuất lúa hàng hoá lớn nhất và chiếm hơn 90% sản lượng gạo xuất khẩu của cả nước.
* Thực trạng phát triển sản xuất thực phẩm
Chăn nuôi |
Chăn nuôi của vùng phát triển theo hướng sạch, quy mô lớn, ứng dụng khoa học – công nghệ, gắn với công nghiệp chế biển và thị trường tiêu thụ |
Thủy sản |
+ Sản lượng thuỷ sản toàn vùng lớn và ngày càng tăng, luôn chiếm trên 50% sản lượng thuỷ sản của cả nước và đứng đầu về giá trị xuất khẩu thuỷ sản. + Năm 2021, sản lượng thuỷ sản khai thác chiếm khoảng 30% tổng sản lượng thuỷ sản cả vùng và chiếm hơn 38% sản lượng khai thác của cả nước. |
Cây ăn quả |
Diện tích cây ăn quả tăng nhanh, năm 2021 đạt hơn 377 nghìn ha (chiếm hơn 33% cả nước). |
* Thực trạng phát triển du lịch
- Khách du lịch và doanh thu du lịch lữ hành của vùng Đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng tăng đều trong giai đoạn 2015 – 2019, năm 2020, 2021 giảm do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.
- Sau khi dịch được kiểm soát, lượng khách đang dần phục hồi trở lại.
I. KHÁI QUÁT
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 30.1, hãy:
- Trình bày vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Nêu khái quát về đặc điểm dân số của vùng.
Hướng dẫn chi tiết:
Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ |
- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích khoảng 40,9 nghìn km², bao gồm thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Hậu Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau. - Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đất cuối cùng về phía nam của Việt Nam, có vùng biển rộng lớn bao quanh ba phía, giàu tài nguyên, gần ngã tư đường hàng hải quốc tế. - Vùng giáp vùng Đông Nam Bộ và nước láng giềng Cam-pu-chia. - Vị trí địa lí tạo thuận lợi cho Đồng bằng sông Cửu Long phát triển kinh tế, giao lưu, hợp tác với các vùng khác và các quốc gia trong khu vực; đồng thời có vị trí quan trọng đối với quốc phòng an ninh trên cả đất liền và vùng biển đảo. |
Đặc điểm dân số |
- Số dân của Đồng bằng sông Cửu Long năm 2021 là 17,4 triệu người. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của vùng thấp nhất cả nước (0,55% năm 2021). - Năm 2021, mật độ dân số trung bình của vùng là 426 người/km². Tỉ lệ dân thành thị là 26,4%, thấp hơn mức trung bình của cả nước. - Trong vùng có các dân tộc là Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,... |
II. SỬ DỤNG HỢP LÍ TỰ NHIÊN
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 1, hãy chứng minh các thế mạnh và hạn chế về tự nhiên cho phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long,
Hướng dẫn chi tiết:
Thế mạnh |
- Địa hình và đất: + Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, địa hình thấp, bằng phẳng, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác. + Vùng có ba loại đất chính: Đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn, các loại đất khác,... - Khí hậu: + Mang tính chất cận xích đạo. + Nhiệt độ trung bình trên 25°C, biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ, số giờ nắng cao; lượng mưa trung bình năm khoảng 1 500 - 2000 mm. => Khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nhiệt đới, có tiềm năng phát triển điện gió, điện mặt trời. - Nguồn nước: + Đồng bằng sông Cửu Long có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, hệ thống sông Cửu Long với 2 nhánh lớn là sông Tiền và sông Hậu. + Sông ngòi có vai trò quan trọng về thuỷ lợi, giao thông đường sông và phát triển du lịch. + Vùng có nhiều bãi triều rộng, diện tích mặt nước lớn trong nội địa, tạo điều kiện nuôi thuỷ sản nước mặn, nước lợ, nước ngọt. - Rừng: + Rừng tràm ở An Giang, Cà Mau, Kiên Giang, rừng ngập mặn ven biển các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang có ý nghĩa lớn đối với môi trường, bảo tồn nguồn gen, đồng thời là cơ sở để phát triển du lịch sinh thái. - Khoáng sản: + Trong vùng có dầu mỏ và khí tự nhiên ở vùng thềm lục địa; + Vật liệu xây dựng có đá vôi ở khu vực Hà Tiên (Kiên Giang), đá xây dựng ở vùng Bảy Núi (An Giang); sét, cao lanh,... + Ngoài ra, còn có than bùn ở các khu vực đầm lầy, dưới rừng ngập nước (Kiên Giang, Cà Mau,...). - Biển: + Với vùng biển rộng, nhiều đảo, Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều thế mạnh để phát triển tổng hợp kinh tế biển. + Sinh vật vùng biển phong phú, nguồn lợi hải sản giàu có, ngư trường Cà Mau - Kiên Giang là ngư trường trọng điểm, trữ lượng hải sản đứng đầu cả nước. + Các đảo có tiềm năng cho phát triển du lịch biển, nổi bật là đảo Phú Quốc. |
Hạn chế |
- Khí hậu có một mùa khô sâu sắc, gây nên tình trạng thiếu nước ngọt cho các hoạt động kinh tế (đặc biệt cho sản xuất nông nghiệp), cho sinh hoạt, tăng nguy cơ cháy rừng, làm tăng diện tích đất phèn, đất mặn,... - Đồng bằng sông Cửu Long là vùng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu, làm gia tăng những hiện tượng thời tiết cực đoan và nước biển dâng làm mở rộng diện tích đất bị ngập nước ven biển. - Đồng bằng sông Cửu Long nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Mê Công, nguồn nước sông phụ thuộc vào việc sử dụng nước của các quốc gia đầu nguồn, gây khó khăn trong quản lí, sử dụng tổng hợp nguồn nước sông. |
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 2, hãy:
- Giải thích tại sao phải sử dụng hợp lí tự nhiên vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Trình bày hướng sử dụng hợp lí tự nhiên của vùng.
Hướng dẫn chi tiết:
Lí do phải sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long |
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước, có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Vùng có nhiều lợi thế về tự nhiên để phát triển kinh tế, đặc biệt là đối với phát triển nông nghiệp, thuỷ sản, du lịch. Sử dụng hợp lí các nguồn lực tự nhiên sẽ phát triển đa dạng các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của vùng, phát huy hiệu quả thế mạnh của vùng. - Tuy nhiên, tự nhiên của vùng cũng tồn tại những khó khăn, đặc biệt là vấn để đất nhiễm phèn, nhiễm mặn, khô hạn, mất cân bằng nguồn nước, biến đổi khí hậu,... Để phát triển kinh tế - xã hội bền vững cần có hướng sử dụng hợp lí, cải tạo và thích ứng với tự nhiên trong sản xuất và đời sống. |
Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên |
- Tăng cường quản lí và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, nhất là tài nguyên đất và tài nguyên nước; bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu. - Đầu tư xây dựng mới và hiện đại hoá hệ thống thuỷ lợi, phát triển nông nghiệp bền vững, phù hợp với đặc điểm sinh thái của các vùng sản xuất. Chủ động kiểm soát lũ, phòng, chống sạt lở; đầu tư các công trình thuỷ lợi tích hợp, kiểm soát nguồn nước; tăng khả năng chủ động lấy nước, trữ nước, tiêu thoát và điều tiết lũ. - Bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên và các vùng ngập nước quan trọng, bảo vệ bờ biển, hạn chế gió, sóng biển. - Áp dụng công nghệ sinh học, công nghệ môi trường để phát triển các mô hình kinh tế phù hợp với từng địa bàn, tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu. - Khai thác tổng hợp thế mạnh vùng biển đảo, phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững. - Nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường, có các chính sách hỗ trợ chủ động khai thác mùa lũ, thích ứng với thiên tai và biến đổi khí hậu. Xây dựng các tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ. |
III. PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LƯƠNG THỰC VÀ THỰC PHẨM
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 1, hãy nêu vai trò của sản xuất lương thực và thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Hướng dẫn chi tiết:
Vai trò của sản xuất lương thực và thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long:
- Sản xuất lương thực, thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long có vai trò quan trọng đối với việc đảm bảo an ninh lương thực của vùng và cả nước.
- Vùng là nơi cung cấp các mặt hàng lương thực, thực phẩm xuất khẩu chủ lực cho đất nước, đặc biệt là gạo và thuỷ sản.
- Góp phần khai thác thế mạnh cả về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế - xã hội của vùng.
- Cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của vùng....
- Giúp giải quyết việc làm cho một lượng lao động đáng kể trong vùng, cải thiện đời sống của nhân dân.
Câu hỏi: Dựa vào nội dung mục 2 và hình 30.2, hãy trình bày:
- Tình hình phát triển sản xuất lương thực vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Tình hình phát triển sản xuất thực phẩm (thủy sản, chăn nuôi, cây ăn quả) của vùng.
Hướng dẫn chi tiết: