Đáp án Lịch sử 10 cánh diều Bài 12: Văn minh Âu Lạc

File Đáp án Lịch sử 10 cánh diều Bài 12: Văn minh Âu Lạc. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt

BÀI 12. VĂN MINH VĂN LANG- ÂU LẠC

1. Cơ sở hình thành 

1.1. Điều kiện tự nhiên

Câu 1: Đọc thông tin và quan sát Lược đồ 12, hãy nêu cơ sở về điều kiện tự nhiên hình thành nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc.

Trả lời:

Cơ sở về điều kiện tự nhiên hình thành nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc:

  • Văn minh Văn Lang - Âu Lạc hình thành chủ yếu trên phạm vi lưu vực sông Hồng, sông Mã, sông Cả (vùng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam). Phía Bắc tiếp giáp với Trung Quốc ngày nay, phía Đông giáp biển là những yếu tố vị trí địa li thúc đẩy sự giao lưu, tiếp xúc của cư dân Việt cổ với các nền văn minh khác.
  • Hệ thống sông Hồng, sông Mã, sông Cả bồi đắp phù sa, hình thành các vùng đồng bằng màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi để cư dân sớm định cư sinh sống trong các xóm làng. Người Việt cổ trở thành chủ nhân của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc. 
  • Văn minh Văn Lang - Âu Lạc hình thành trong khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, lượng ánh sáng mặt trời lớn và lượng mưa nhiều là yếu tố thuận lợi để cư dân trồng trọt, chăn nuôi, bảo đảm nguồn thức ăn đa dạng. Nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú là cơ sở để cư dân chế tác các loại hình công cụ lao động trong sản xuất và đồ dùng trong sinh hoạt hàng ngày.

1.2. Cơ sở xã hội

Câu 1: Đọc thông tin và quan sát các hình 12.2, 12.3, hãy nêu cơ sở xã hội hình thành nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc.

Trả lời:

Cơ sở xã hội hình thành nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc:

  • Nền kinh tế nông nghiệp chuyển từ dùng cuốc sang dùng cày đã góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất, tạo ra của cải dư thừa. Xuất hiện sự phân hóa giữa các tầng lớp xã hội: tầng lớp quý tộc, nông dân tự do, nô tì.
  • Quá trình giao lưu, trao đổi sản phẩm đã hình thành mối liên kết giữa các cộng đồng cư dân Việt cổ. Cư dân đoàn kết chống ngoại xâm và đắp đê, trị thủy, khai hoang, mở rộng địa bàn cư trú. Từ đó, thúc đẩy sự ra đời của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc.

2. Những thành tựu tiêu biểu

2.1. Đời sống vật chất

Câu 1: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các Hình 12.4-12.5, hãy nêu thành tựu tiêu biểu về đời sống vật chất của cư dân nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc.

Trả lời:

Thành tựu tiêu biểu về đời sống vật chất của cư dân nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc:

  • Nguồn lương thực, thực phẩm chủ yếu của cư dân bao gồm: gạo nếp, gạo tẻ, các loại rau, củ, quả, gia súc, gia cầm (lợn, gà, vịt,...) và các loại thủy sản (cá, tôm, cua,...).
  • Về trang phục, nam thường đóng khố, nữ mặc áo váy và đều đi chân đất. Vào dịp lễ hội, trang phục có thêm đồ trang sức như vòng, nhẫn, khuyên tai,...
  • Nhà ở phổ biến là kiểu nhà sàn làm bằng gỗ, tre, nứa, lá,...
  • Phương thức di chuyển trên sông nước chủ yếu là thuyền, bè,...

 

2.2. Đời sống tinh thần

Câu 1: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát Hình 12.1, hãy nêu thành tựu tiêu biểu về đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang - Âu Lạc.

Trả lời:

Thành tựu tiêu biểu về đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang - Âu Lạc:

  • Điêu khắc, luyện kim,  kĩ thuật làm gốm đạt đến trình độ thẩm mĩ và tư duy khá cao. Hoa văn trang trí trên đồ đồng, đồ gốm phản ánh sinh động cuộc sống của người Việt cổ.
  • Âm nhạc, ca múa có vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần của cư dân với các loại nhạc cụ như trống đồng, chiêng, cồng, chuông,... Các hoạt động múa giao duyên nam nữ.
  • Tín ngưỡng sùng bái các lực lượng tự nhiên thể hiện qua các nghi thức: thờ thần Mặt trời, thần núi, thần sông; thờ cúng tổ tiên, anh hùng, thủ lĩnh; thực hành nghi lễ nông nghiệp cầu mong mùa màng bội thu.
  • Cư dân thường đua thuyền, đấu vật. Phong tục: ăn trầu, nhuộm răng, xăm mình.

 

2.3. Tổ chức xã hội và nhà nước

Câu 1: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các Sơ đồ 12.1. 12.2, Hình 12.6, hãy nêu những thành tựu tiêu biểu về tổ chức xã hội, nhà nước của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc.

Trả lời:

Những thành tựu tiêu biểu về tổ chức xã hội, nhà nước của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc:

  • Tổ chức xã hội, nhà nước Văn Lang:
    • Nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng thế kỉ VII TCN. Thủ lĩnh của bộ lạc Văn Lang đã thu phục các bộ lạc khác, tự xưng là Hùng Vương, thành lập nhà nước Văn Lang. Phạm vi của nhà nước Văn Lang: ven sông Hồng từ Việt Trì (Phú Thọ) đến chân núi Ba Vì (Hà Nội) ngày nay. Kinh đô của nhà nước Văn Lang thuộc Việt Trì (Phú Thọ) ngày nay.
    • Tổ chức nhà nước Văn Lang: Hùng Vương chia nước làm 15 bộ, giúp việc cho vua là các Lạc hầu, Lạc tướng. Đứng đầu các chiềng, chạ là Bồ chính. Con trai vua gọi là Quan lang, con gái vua gọi là Mị nương. Xã hội bao gồm những người quyền quý, dân tự do (nông dân công xã, thợ thủ công) và nô tì. Nhà nước Văn Lang đã được hình thành từ trung ương đến địa phương nhưng sơ khai, tổ chức đơn giản, chia làm 3 cấp (chỉ có vài chức quan). Nhà nước chưa có quân đội, chưa có luật pháp, nhưng đã là tổ chức chính quyền cai quản nhà nước. Khi có chiến tranh, nhà nước huy động thanh niên trai tráng ở các chiềng, chạ tập hợp lại cùng chiến đấu.
  • Tổ chức xã hội, nhà nước Âu Lạc:
    • Thời Âu Lạc, người Việt tiếp tục đối mặt với âm mưu xâm lược của các triều đại phong kiến Trung Quốc. An Dương Vương đã cho xây thành Cổ Loa “dài đến ngàn trượng, cao và xoáy trôn ốc” để phòng vệ. Thời Văn Lang tư liệu chủ yếu là công cụ trong khi thời Âu Lạc, tư liệu chủ yếu là vũ khí vì: Thời Âu Lạc thường xuyên phải chống ngoại xâm, giữ nước nên tư liệu chủ yếu là vũ khí, thành Cổ Loa cũng là quân thành; kĩ thuật luyện kim và trình độ quân sự thời Âu Lạc cao hơn thời Văn Lang.
    • Điểm mới của tổ chức nhà nước Âu Lạc so với nhà nước Văn Lang:
      • Vua có quyền thế hơn trong việc trị nước, có quân đội và vũ khí tốt.
      • Lãnh thổ mở rộng hơn (vượt ra khỏi vùng châu thổ sông Hồng) trên cơ sở hòa hợp và thống nhất giữa người Âu Việt và Lạc Việt, nên nước được chia thành nhiều bộ hơn.
      • Cư dân Âu Lạc biết sử dụng nỏ có thể bắn nhiều mũi tên một lần.
      • Xây dựng thành Cổ Loa, vừa là kinh đô, vừa là căn cứ quân sự vững chắc.

 

LUYỆN TẬP

Câu 1: Hãy kể tên một số di chỉ, hiện vật khảo cổ tiêu biểu minh chứng cho sự tồn tại của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc.

Trả lời:

Một số di chỉ, hiện vật khảo cổ tiêu biểu minh chứng cho sự tồn tại của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc: lưỡi cày, rìu, trống đồng, mũi tên đồng,...

 

Câu 2: Hãy nêu những biểu hiện về sự kế thừa và phát triển của nước Âu Lạc sô với nước Văn Lang.

Trả lời:

Những biểu hiện về sự kế thừa và phát triển của nước Âu Lạc sô với nước Văn Lang:

  • Sự kế thừa: các đơn vị hành chính địa phương không có nhiều thay đổi so với nước Văng Lang.
  • Sự phát triển: 
    • Lãnh thổ mở rộng trên cơ sở hòa hợp và thống nhất giữa người Âu Việt và Lạc Việt.
    • Cư dân Âu Lạc đã biết sử dụng nỏ có thể bắn nhiều mũi tên một lần, xây dựng thành Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội), vừa là kinh đô, vừa là căn cứ quân sự vững chắc.

 

VẬN DỤNG

Câu 1: Sưu tầm tư liệu để giới thiệu với thầy cô và bạn bè về lễ hội Đền Hùng.

Trả lời:

Lễ hội diễn ra từ ngày 01 đến hết ngày 10 tháng 3 âm lịch, việc tế lễ được tổ chức rất trọng thể vào ngày chính hội (10/3).

Đền Hùng nằm ở trên núi Nghĩa Lĩnh, Xã Hy Cương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ là nơi hàng năm thường diễn ra lễ hội mang tính chất quốc gia để suy tôn các vua Hùng là người đã có công dựng nước.

Lễ hội diễn ra từ ngày 01đến hết ngày 10 tháng 3 âm lịch. Việc tế lễ được tổ chức rất trọng thể vào ngày chính hội (10/3), bắt đầu bằng lễ dâng hương có đại diện của Nhà nước, tại đền Thượng là nơi xưa kia vua Hùng tế trời đất. Ðồ tế lễ ngoài mâm ngũ quả còn có bánh chưng, bánh dày để nhắc lại sự tích Lang Liêu, cũng là nhắc nhở công đức các vua Hùng đã dạy dân trồng lúa.

Phần rước, có nhiều cuộc rước thần, rước voi, rước kiệu... của các làng Tiên Cương, Hy Cương, Phượng Giao, Cổ Tích...

Sau tế lễ còn có múa hát xoan (ở đền Thượng), hát ca trù (ở đền Hạ) và nhiều trò chơi khác.

Hội đền Hùng không chỉ thu hút khách thập phương đến dự lễ bởi những nét sinh hoạt văn hoá đặc sắc mà còn ở tính thiêng liêng của một cuộc hành hương trở về cội nguồn dân tộc của các thế hệ người Việt Nam. Ðến hội, mỗi người đều biểu hiện một tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ về quê cha đất tổ. Ðây là một tín ngưỡng đã ăn sâu vào tâm thức mỗi con người Việt Nam, cho dù họ ở bất cứ nơi đâu.

 

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Lịch sử 10 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay