Đề thi cuối kì 1 tiếng việt 4 chân trời sáng tạo (Đề số 1)

Ma trận đề thi, đề kiểm tra tiếng việt 4 chân trời sáng tạo kì 1 đề số 1. Cấu trúc đề thi số 1 cuối kì 1 tiếng việt 4 chân trời sáng tạo này bao gồm: trắc nghiệm, tự luận, cấu trúc điểm và ma trận đề. Bộ tài liệu tải về là bản word, thầy cô điều chỉnh được. Hi vọng bộ đề thi này giúp ích được cho thầy cô.

PHÒNG GD & ĐT ……………….

Chữ kí GT1: ...........................

TRƯNG TH……………….

Chữ kí GT2: ...........................

 

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1

TIẾNG VIỆT 4 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

NĂM HỌC: 2023 - 2024

Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)

Họ và tên: ……………………………………  Lớp:  ………………..

Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:…………..

Mã phách

 

"

 

Điểm bằng số

 

 

 

 

Điểm bằng chữ

Chữ ký của GK1

Chữ ký của GK2

Mã phách

A.   TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm:

CHA CON NGƯỜI ĐẮP THÀNH ĐÁ

Ở xã Cam Hoà, huyện Cam Ranh, tỉnh Khánh Hoà có một người đàn ông đã ròng rã suốt từ năm 1988 tới nay (16 năm) bới đất, nhặt đá, đắp dãy trường thành bằng đá dài gần 1 ki-lô-mét. Thật là một kì công có một không hai ở Việt Nam. Đó là chú Nguyễn Văn Trọng, năm nay 46 tuổi.

Ban đầu nhiều người thấy việc làm của chú Trọng nhặt đá đắp thành là điên. Còn chú Trọng lại nghĩ rất đơn giản, đất vùng này đá rất nhiều, nếu không nhặt đi thì khó trồng trọt. Và chú ước ao mình sẽ biến miếng đất lóc chóc sỏi đá này thành một nương rẫy phì nhiêu như cánh đồng dưới chân núi kia. Chính vì vậy suốt ngày, kể cả những đêm trăng chú Trọng một mình cùi cũi cuốc đá gánh gồng đắp thành. Từng tí một hết ngày này tới ngày kia, chỗ đất nào nhặt sạch đá là chú trồng trọt hoa màu liền. Nhìn những vạt đất được phủ dần màu xanh, chú Trọng rất mừng nhưng thiên nhiên thật khắc nghiệt, nhặt bới hết đá nhỏ thì lòi đá lớn, có hòn to như quả bí ngô, bí đao phải vần chứ không vác được.

Với gia đình, tưởng chú chỉ nhặt đá một chút rồi lo phát rẫy trồng trọt, vợ chú Trọng nén chịu đựng đi hái cỏ tranh, quả sa nhân bán lấy gạo nuôi chồng nhưng thấy chồng say nhặt đá đắp thành quá, mùa vụ chẳng được gì, người vợ bực lắm. Có lúc không muốn làm với ông đắp đá vá trời này nữa, song nghĩ lại, người vợ lại càng thương chồng hơn. Đứa con trai nhỏ của chú Trọng tên Nguyễn Trọng Trí cũng ra giúp bố vác đá đắp thành.

Bây giờ, sau 16 năm vác đá đắp thành, chú Trọng đã có được một trang trại rộng 3,8 héc-ta xanh rờn hoa màu, cây trái như xoài, mận, ngô, đậu, dưa,… mùa nào thức ấy. Chú đã mua được máy công cụ làm đất, hai con bò. Tất nhiên vẫn còn khó khăn nhưng việc làm của chú Trọng thực sự làm cho mọi người kính nể vì nghị lực và sự kiên trì phi thường của mình. Suốt 16 năm qua, chú Trọng đã lập một kỉ lục có một không hai : đào vác gần 1000 tấn đá, đắp thành đá dài 800 mét, với chiều cao trung bình 1,5 mét, rộng đáy 2,5 mét, mặt thành rộng 1,5 mét.

Bước vào trang trại của chú Trọng, ấn tượng nhất vẫn là bốn phía tường thành đá dựng. Mùa này, khi mưa xuống, những dây khoai từ, khoai mỡ cùng dây đậu biếc bò xanh rờn nở hoa tím ngắt. Miền đất hồi sinh từ bàn tay con người. Một nông dân hiền lành nhưng đầy ý chí hơn người.

(Lê Đức Dương)

Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao chú Trọng lại làm công việc nhặt đá đắp thành?

A. Vì được trả lương cao.

B. Vì được khen thưởng.

C. Vì mong có đất trồng trọt.

Câu 2 (0,5 điểm). Tại sao nhiều người thấy việc làm của chú Trọng nhặt đá đắp thành là “điên”?

A. Vì họ cho rằng chú là kẻ rỗi hơi.

B. Vì họ biết đó là công việc vô cùng khó khăn, nặng nhọc.

C. Vì công việc đó nằm ngoài sức tưởng tượng của họ.

Câu 3 (0,5 điểm). Vì sao tác giả lại nói Miền đất hồi sinh từ bàn tay con người?

A. Bởi vì nhờ sự kiên trì nhặt đá của chú Trọng, mảnh đất sỏi đá này đã được sống lại, biến thành trang trại xanh rờn hoa màu.

B. Bởi vì miền đất khô cằn này đã được chú Trọng khôi phục lại vị trí trong bản đồ.

C. Bởi vì mảnh đất này đã không còn bom đạn sót lại từ chiến tranh.

Câu 4 (0,5 điểm). Câu nào sau đây phù hợp nhất với nội dung câu chuyện?

A.        Ai ơi đã quyết thì hành

      Đã đan thì lận tròn vành mới thôi.

B.         Bàn tay ta làm nên tất cả

      Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.

C. Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.

 

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm). Cho các từ sau: tài giỏi, tài nguyên, tài nghệ, tài trợ, tài ba, tài đức, tài sản, tài năng, tài hoa.

a. Từ nào chứa tiếng tài mang nghĩa là có khả năng hơn người?

b. Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong những câu sau:

- Trịnh Công Sơn là một nhạc sĩ ……….

- Tuệ Tĩnh là một danh y ……….. vẹn toàn.

- Ê-đi-sơn là một nhà bác học vô cùng ………., ông là người đã phát minh ra đèn điện.

- Mạc Can là một nhà ảo thuật ……….

Câu 6 (2,0 điểm). Gạch chân dưới các từ ngữ sử dụng biện pháp nhân hóa trong các câu sau. Phân tích tác dụng của biện pháp nhân hóa đó.

a. Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.

b. Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. […] Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trút xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước.

 

B.   TẬP LÀM VĂN(4,0 điểm)

Câu 7. Nghe – viết (1,5 điểm)

ĐƯỜNG VÀO BẢN

Tôi sinh ra và lớn lên ở một bản hẻo lánh gần biên giới phía bắc. Con đường từ huyện lị vào bản tôi rất đẹp.

Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. Nước suối bốn mùa trong veo, rào rạt. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm tung bọt trắng xoá. Hoa nước bốn mùa xoè cánh trắng như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản.

Câu 8. Viết bài văn (2,5 điểm)

Đề bài: Viết một bức thư cho người bạn ở xa để kể về tình hình học tập của em.

 

TRƯỜNG TH .........

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1 (2023 – 2024)

MÔN: TIẾNG VIỆT 4 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

Chủ đề/ Bài học

Mức độ

Tổng số câu

Điểm số

Mức 1                   Nhận biết

Mức 2

Kết nối

Mức 3

Vận dụng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Đọc hiểu văn bản

1

 

2

 

1

 

4

0

2,0

Luyện từ và câu

 

0,5

 

0,5

 

1

2

0

4,0

Luyện viết chính tả

 

 

 

1

 

 

0

1

1,5

Luyện viết bài văn

 

 

 

 

 

1

0

1

2,5

Tổng số câu TN/TL

1

0,5

2

1,5

1

2

6

2

8 câu/10đ

Điểm số

0,5

1,0

1,0

2,5

0,5

4,5

6,0

4,0

10,0

Tổng số điểm

1,5

15%

3,5

35%

5,0

50%

10,0

100%

10,0

 

 

TRƯỜNG TH .........

BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1 (2023 – 2024)

MÔN: TIẾNG VIỆT 4 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

 

 

Nội dung

 

 

Mức độ

 

 

Yêu cầu cần đạt

Số ý TL/

Số câu hỏi TN

Câu hỏi

TL

(số ý)

TN

(số câu)

TL

(số ý)

TN

(số câu)

A. TIẾNG VIỆT

TỪ CÂU 1 – CÂU 4

 

4

 

 

 

 

 

 

1. Đọc hiểu văn bản

 

 

Nhận biết

- Nêu được chi tiết trong bài đọc.

 

1

 

C1

Kết nối

- Giải thích được các chi tiết bằng cách trực tiếp dựa vào bài đọc hoặc bằng suy luận của bản thân.

 

2

 

C2, 3

Vận dụng

-Hiểu được nội dung của bài đọc và tìm được câu ca dao thể hiện nội dung văn bản.

 

1

 

C4

CÂU 5 – CÂU 6

3

 

 

 

2. Luyện từ và câu

Nhận biết

- Chỉ ra được các từ ngữ sử dụng biện pháp nhân hóa.

 

0,5

C6 (ý 1)

 

Kết nối

- Hiểu nghĩa các từ ngữ vốn từ chủ đề Tài trí và phân loại theo yêu cầu.

 

0,5

C5.a

 

Vận dụng

- Hiểu được nghĩa các từ ngữ và lựa chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống.

- Phân tích tác dụng của biện pháp nhân hóa.

 

1

C5.b, C6 (ý 2)

 

B. TẬP LÀM VĂN

Câu 1

1

 

 

 

1. Luyện viết chính tả

Kết nối

- Vận dụng kĩ năng nghe – viết để hoàn thành bài.

 

1

C7

 

Câu 2

1

 

 

 

2. Luyện viết bài văn

Vận dụng

- Nắm được bố cục của một bức thư (mở đầu thư – nội dung thư – cuối thư).

- Đảm bảo đầy đủ thông tin của từng phần bức thư.

- Đảm bảo nội dung của bức thư là kể về tình hình học tập của bản thân cho người bạn ở xa.

- Có sáng tạo trong diễn đạt, bài văn có hình ảnh, giọng điệu hấp dẫn.

 

1

C8

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Đề thi tiếng việt 4 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay