Đề thi cuối kì 2 tiếng việt 4 chân trời sáng tạo (Đề số 4)

Ma trận đề thi, đề kiểm tra tiếng việt 4 chân trời sáng tạo kì 2 đề số 4 . Cấu trúc đề thi số 5 cuối kì 2 tiếng việt 4 chân trời sáng tạo này bao gồm: trắc nghiệm, tự luận, cấu trúc điểm và ma trận đề. Bộ tài liệu tải về là bản word, thầy cô điều chỉnh được. Hi vọng bộ đề thi này giúp ích được cho thầy cô.

PHÒNG GD & ĐT ……………….Chữ kí GT1: ...........................
TRƯỜNG TH……………….Chữ kí GT2: ...........................

 

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2

TIẾNG VIỆT 4 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

NĂM HỌC: 2023 - 2024

Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)

Họ và tên: ……………………………………  Lớp:  ………………..

Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:…………..

Mã phách

"

Điểm bằng số

 

 

 

 

Điểm bằng chữChữ ký của GK1Chữ ký của GK2Mã phách

 

A.   TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm:

Chiếc bi đông của ông tôi

          Ông tôi có một cái bi đông đựng nước được dùng từ “ngày xửa ngày xưa”, tức là từ khi chưa có tôi. Dạo ấy, ông đi bộ đội, hành quân dọc dãy núi Trường Sơn vào miền Nam đánh Mỹ. Ông bảo cái bi đông ấy đã từng theo ông như hình với bóng: lúc xông ra trận, khi ở trong hầm, lại cả lúc xem văn công bộ đội biểu diễn nữa.

          Giờ thì cái bi đông ấy đã cũ lắm rồi. Nó to như quả dừa nhưng tròn dẹt, đựng được đến hơn một lít nước. Cái vỏ bằng nhôm cứng của nó được sơn màu xanh lá cây, nhiều chỗ đã móp méo, lộ ra màu bạc xỉn của nhôm. Cái nắp nhựa rất cứng có một sợi dây xích nhỏ buộc chặt vào cổ bi đông, ông bảo để nó khỏi rơi mất. Khi mời ai uống nước, cái nắp nhựa sẽ trở thành một cái cốc, rất tiện. Bao bọc bên ngoài “quả dừa dẹt” ấy là một cái giỏ đeo đan bằng những sợi dây dù, có quai dài đủ vắt qua vai. Những sợi dây cũng màu xanh lá cây, tuy đã sờn nhưng còn rất bền chắc. Những lúc ông treo cái bi đông trong cái túi lưới xinh xắn của chị Thắm. Chỉ khác là quả thị thì màu vàng…

          Có lần tôi hỏi ông:

          - Ông ơi, ông thích màu xanh lá cây lắm à? - Ông ơi, ông thích màu xanh lá cây lắm à?

          Ông tôi mỉm cười:

          - Thích cháu ạ. Nhưng cái bi đông này phải sơn màu lá cây để nó lẫn với màu quân phục, lẫn với lá rừng, che mắt thằng giặc. - Thích cháu ạ. Nhưng cái bi đông này phải sơn màu lá cây để nó lẫn với màu quân phục, lẫn với lá rừng, che mắt thằng giặc.

          Lại có lần được ông đèo đi chơi xa, lúc hai ông cháu trú nắng bên đường, tôi mân mê cái bi đông và phát hiện bên sườn nó có một lỗ thủng bằng hạt ngô đã được hàn rất khéo. Tôi chưa kịp hỏi thì ông đã giải thích:

          - Cái bi đông này đã cứu ông khỏi bị thương đấy. Trong một trận chiến đấu, một mảnh đạn văng vào người ông, may quá nó lại găm đúng vào cái bi đông ông đeo bên người. Ông không việc gì, nhưng nó thì “bị thương”. - Cái bi đông này đã cứu ông khỏi bị thương đấy. Trong một trận chiến đấu, một mảnh đạn văng vào người ông, may quá nó lại găm đúng vào cái bi đông ông đeo bên người. Ông không việc gì, nhưng nó thì “bị thương”.

          Ồ thế mà mãi bây giờ ông mới kể! Nhưng cũng từ đấy, tôi đã hiểu vì sao ông tôi lại nâng niu cái bi đông cũ đến thế. Ông nghỉ hưu đã lâu, nhưng ông vẫn dùng nó để đựng nước uống mỗi khi ra đồng hoặc lúc có việc đi xa. Về nhà ông lại treo ngay ngắn ở đầu giường, như chị Thắm vẫn thích thú treo quả thị hay trái ổi trước bàn học.

Hồ Thị Mai Quang

Câu 1 (0,5 điểm). Bạn nhỏ đã tả chiếc bi đông của ông như thế nào?

  • A. Nó to như quả dừa nhưng tròn dẹt, vỏ bằng nhôm cứng sơn màu xanh lá cây, cái nắp cứng có một sợi dây xích nhỏ buộc chặt vào cổ bi đông.
  • B. Nó to như quả dừa, vỏ bằng nhôm cứng sơn màu xanh lá cây, cái nắp cứng có một sợi dây xích nhỏ buộc chặt vào cổ bi đông.
  • C. Nó to như quả dừa nhưng tròn dẹt, vỏ bằng nhôm cứng sơn màu xanh ghi, cái nắp cứng có một sợi dây xích nhỏ buộc chặt vào cổ bi đông.

Câu 2 (0,5 điểm). Vì sao cái bi đông được sơn màu xanh lá cây?

  • A. Vì thời kì của ông chỉ có sơn màu xanh lá cây.
  • B. Vì sơn màu xanh lá cây cho đồng bộ với đồng đội.
  • C. Để lẫn với màu quân phục, lẫn với lá rừng, che mắt quân giặc.

Câu 3 (0,5 điểm). Vì sao ông bạn nhỏ lại nâng niu cái bi đông cũ như vậy?

  • A. Vì cái bi đông này rất quý không thể mua ở đâu được.
  • B. Vì đó là vật kỉ niệm gắn bó thân thiết với những ngày tháng chiến đấu của ông.
  • C. Vì cái bi đông này rất tiện lợi, giúp ông có thể mang nước đi xa.

Câu 4 (0,5 điểm). Ý nghĩa câu chuyện trên là gì?

  • A. Cần giữ gìn cẩn thận những đồ vật cũ.
  • B. Những đồ vật tưởng chừng giản dị nhưng lại rất tiện ích.
  • C. Cần trân trọng những đồ vật gắn bó với những kỉ niệm thân thương của mình.

Câu 5 (2,0 điểm). Nêu tác dụng của dấu gạch ngang trong những câu sau:

  • a. Chỉ có anh lính dõng An Nam bồng súng chào ở cửa ngục là cứ bảo rằng, nhìn qua chấn song, có thấy một sự thay đổi nhẹ trên nét mặt người tù lừng tiếng. Anh quả quyết – cái anh chàng ranh mãnh đó - rằng có thấy đôi ngọn râu mép người tù nhếch lên một chút rồi lại hạ xuống ngay, và cái đó chỉ diễn ra có một lần thôi.
  • b. Có người khẽ nói:

Câu 6 (2,0 điểm). Điền trạng ngữ thích hợp vào chỗ trống:

  • a. ………., học sinh chạy ào ra sân trường để chơi đuổi bắt, đá cầu, nhảy dây.
  • b. Chỉ với ba tháng, ………., cậu đã vươn lên đứng đầu cả lớp về thành tích học tập.
  • B.    TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7. Nghe – viết (1,5 điểm)

Rừng phương Nam

Gió bắt đầu nổi rào rào theo với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất. Một làn hơi đất nhè nhẹ toả lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan dần theo hơi ấm mặt trời. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi.

Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng.

Câu 8. Viết bài văn (2,5 điểm)

Đề bài: Viết bài văn miêu tả con vật mà em yêu thích. 
 

TRƯỜNG TH ........

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ 2 (2023 – 2024)

MÔN: TIẾNG VIỆT – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

  • A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 1,0 điểm

  • a. Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu bộ phận chú thích trong câu, chú thích về tính cách của nhân vật.
  • b. Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu lời thoại trực tiếp của nhân vật.

Câu 6 (2,0 điểm) Mỗi câu đúng ngữ pháp, ngữ nghĩa được 1,0 điểm

  • a. Giờ ra chơi, học sinh chạy ào ra sân trường để chơi đuổi bắt, đá cầu, nhảy dây.
  • b. Chỉ với ba tháng, với sự cần cù, nỗ lực, cậu đã vươn lên đứng đầu cả lớp về thành tích học tập.
  • B. LÀM VĂN: (4,0 điểm)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Đề thi tiếng việt 4 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay