Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt 4 chân trời sáng tạo (Đề số 8)
Ma trận đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt 4 chân trời sáng tạo Giữa kì 1 Đề số 8. Cấu trúc đề thi số 8 giữa kì 1 môn Tiếng Việt 4 chân trời này bao gồm: kt đọc thành tiếng, đọc hiểu, luyện từ và câu, tập làm văn, hướng dẫn chấm điểm, bảng ma trận, bảng đặc tả. Bộ tài liệu tải về là bản word, thầy cô có thể điều chỉnh được. Hi vọng bộ đề thi này giúp ích được cho thầy cô.
Xem: => Giáo án tiếng việt 4 chân trời sáng tạo
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
Năm học: 2025-2026
Môn: Tiếng Việt 4
| TT | Nội dung | Số câu và số điểm | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Tổng | |||||
| TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Đọc hiểu | - Nhận biết các chi tiết, hình ảnh, nhân vật trong văn bản đọc. - Nêu được nhận xét về chi tiết, hình ảnh, nhân vật trong văn bản. - Nêu được bài học rút ra từ văn bản. | Số câu | 2 | 1 | 1 | 2 | 2 | |||
| Câu số | 1, 2 | 3 | 4 | ||||||||
| Số điểm | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | ||||||
- Nhận biết danh từ - Xếp các danh từ vào hai nhóm: danh từ chỉ người và danh từ chỉ vật. - Xác định tác dụng của dấu gạch ngang. | Số câu | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | |||||
| Câu số | 5 | 6 | 7 | ||||||||
| Số điểm | 0,5 | 1 | 0,5 | 1 | 1 | ||||||
| Số câu | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | ||||
| Số điểm | 1,5 | 1 | 0,5 | 1 | 1 | 2 | 3 | ||||
| 2 | Viết | Viết bài văn tả cây cối | 5 | ||||||||
| TỔNG | 10 | ||||||||||
| SỞ GD & ĐT ………………. | Chữ kí GT1: ........................... |
| TRƯỜNG TH………………. | Chữ kí GT2: ........................... |
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 4
NĂM HỌC: 2025 – 2026
Họ và tên: …………………………………… Lớp: ……………….. Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:………….. | Mã phách |
I. Đọc và trả lời câu hỏi (5 điểm - 35 phút)
NGƯỜI ĂN XIN
Lúc ấy, tôi đang đi trên phố. Một người ăn xin già lọm khọm đứng ngay trước mặt tôi. Đôi mắt ông lão đỏ đọc và giàn giụa nước mắt. Đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi thảm hại... Chao ôi! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào!
Ông già chìa trước mặt tôi bàn tay sưng húp, bẩn thỉu. Ông rên rỉ cầu xin cứu giúp. Tôi lục tìm hết túi nọ đến túi kia, không có tiền, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Trên người tôi chẳng có tài sản gì.
Người ăn xin vẫn đợi tôi. Tay vẫn chìa ra, run lẩy bẩy.
Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia:
- Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.
Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm. Đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông cũng xiết lấy tay tôi:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. – Ông lão nói bằng giọng khản đặc.
Khi ấy, tôi chợt hiểu rằng: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của lão.
(Theo Tuốc-ghê- nhép)
Câu 1: (0,5đ) Dáng vẻ của ông lão ăn xin được miêu tả như thế nào?
A. Đôi môi tái nhợt.
B. Đôi mắt đỏ đọc và giàn giụa nước mắt.
C. Người ăn xin già lọm khọm.
D. Áo quần tả tơi thảm hại.
Câu 2: (0,5đ) Khi gặp cậu bé, ông lão có hành động gì?
A. Chìa bàn tay sưng húp bẩn thỉu, rên rỉ cầu xin cứu giúp.
B. Nhìn cậu bé chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm, nở nụ cười.
C. Cháu ơi, cháu có gì cho ông ăn với! Ông đói quá!
D. Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy cháu đã cho lão rồi.
Câu 3: (1đ) Ông lão nói: "Như vậy là cháu đã cho lão rồi.", câu nói cho thấy điều gì?
Câu 4 : (1đ) Cậu bé đã nhận được gì từ ông lão ăn xin?
Câu 5: (0,5đ) Đâu là danh từ?
A. bàn tay
B. nhìn
C. rên rỉ
D. tả tơi
Câu 6: (1đ) Xếp các danh từ chiếc khăn, con người, quần áo, đồng hồ vào hai nhóm thích hợp
a) Danh từ chỉ người.
b) Danh từ chỉ vật.
Câu 7: (0,5đ) .............................................
.............................................
.............................................
II. Viết (5 điểm - 35 phút)
Em hãy viết một bài văn thuật lại hoạt động ở trường em mà em có dịp tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó.
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN
I. Đọc và trả lời câu hỏi (5 điểm)
.............................................
.............................................
.............................................