Giáo án kì 2 Mĩ thuật 9 kết nối tri thức
Đầy đủ giáo án kì 2, giáo án cả năm Mĩ thuật 9 kết nối tri thức. Bộ giáo án chất lượng, chỉn chu, được hỗ trợ tốt nhất hiện nay. Khi mua giáo án được tặng thêm: bộ phiếu trắc nghiệm, bộ đề kiểm tra theo cấu trúc mới. Giáo án được gửi ngay và luôn. Có thể xem trước bất kì bài nào phía dưới trước khi mua.
Một số tài liệu quan tâm khác
Phần trình bày nội dung giáo án
I. GIÁO ÁN WORD KÌ 2 MĨ THUẬT 9 KẾT NỐI TRI THỨC
- Giáo án Mĩ thuật 9 Kết nối bài 8: Thiết kế hình ảnh nhận diện thương hiệu
- Giáo án Mĩ thuật 9 Kết nối bài 9: Tỉ lệ và hình khối của đồ vật
- Giáo án Mĩ thuật 9 Kết nối bài 10: Nguyên mẫu trong tác phẩm điêu khắc
- Giáo án Mĩ thuật 9 Kết nối bài 11: Vẻ đẹp tạo hình con rối
- Giáo án Mĩ thuật 9 Kết nối bài 12: Tạo hình nhân vật múa rối nước
- Giáo án Mĩ thuật 9 Kết nối bài 13: Khuynh hướng sáng tác mĩ thuật
- Giáo án Mĩ thuật 9 Kết nối bài 14: Thiết kế sản phẩm đồ gia dụng từ vật liệu đã qua sử dụng
- Giáo án Mĩ thuật 9 Kết nối bài 15: Ngành, nghề liên quan đến mĩ thuật ứng dụng
- Giáo án Mĩ thuật 9 Kết nối bài 16: Đặc trưng của ngành, nghề liên quan đến mĩ thuật ứng dụng
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
CHỦ ĐỀ 6: NGHỆ THUẬT MÚA RỐI
BÀI 11: VẺ ĐẸP TẠO HÌNH CON RỐI
(2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
Nhận biết được một số loại hình múa rối.
2. Năng lực
Năng lực chung:
Tự chủ và tự học: thông qua việc sưu tầm tư liệu tranh, ảnh, tác phẩm về con rối; chuẩn bị đồ dùng, vật liệu học tập.
Giải quyết vấn đề và sáng tạo: thông qua việc hình thành ý tưởng trong nghệ thuật tạo hình con rối và vận dụng vào thực tế.
Giao tiếp và hợp tác: thông qua việc trao đổi, thảo luận nhóm để chia sẻ về sản phẩm mĩ thuật lấy cảm hứng từ thực tiễn cuộc sống.
Năng lực riêng:
Quan sát và nhận thức thẩm mĩ: Hiểu về cách tạo hình con rối que và rối bóng.
Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: Thể hiện tạo hình rối que hoặc rối bóng theo kịch bản yêu thích.
Phân tích thẩm mĩ: Thảo luận theo nhóm về các nội dung liên quan đến tạo hình con rối.
3. Phẩm chất
Yêu thích và có ý thức bảo tồn văn hóa truyền thống dân tộc trong đời sống đương đại.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Đối với giáo viên
Giáo án, SGK, SGV, SBT Mĩ thuật 9 – Kết nối tri thức với cuộc sống.
Một số hình ảnh minh họa, giáo cụ trực quan về con rối có tính thẩm mĩ, hình ảnh minh họa trên PowerPoint.
Tranh minh họa dùng trong quá trình dạy.
Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Đối với học sinh
SGK, SBT Mĩ thuật 9 – Kết nối tri thức với cuộc sống.
Màu vẽ, bút chì, tẩy, các vật liệu sẵn có,...
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Gợi mở, kích thích HS mong muốn tìm hiểu về các nội dung mới, lí thú của bài học.
d. Nội dung: GV tổ chức cho HS cả lớp xem video và yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Nêu nhận xét của em về nghệ thuật múa rối ở Việt Nam.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về nghệ thuật múa rối ở Việt Nam.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV tổ chức cho HS cả lớp xem video về sự kết hợp độc đáo của các loại hình múa rối Việt Nam:
https://youtu.be/lH63-4Ftins?si=ZwOZuN72VpdU7yXh
- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi: Nêu nhận xét của em về nghệ thuật múa rối ở Việt Nam.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS quan sát video, dựa vào hiểu biết của bản thân và trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày kết quả thảo luận.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:
+ Đa dạng hình thức: có nhiều hình thức khác nhau, bao gồm múa rối nước, múa rối cạn (múa rối dây, múa rối que, múa rối tay), mỗi loại hình mang một nét độc đáo riêng biệt.
+ Nội dung: dựa trên các câu chuyện, truyền thuyết, và sự tích dân gian, từ đó truyền tải các giá trị văn hóa, đạo đức và tinh thần của người dân.
+ Âm nhạc truyền thống: các buổi biểu diễn thường đi kèm với nhạc cụ dân tộc như đàn bầu, đàn nhị, trống, sáo và hát chèo, tạo nên không khí sống động và thu hút khán giả.
+ Giá trị văn hóa và du lịch: các buổi biểu diễn múa rối nước ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh thường xuyên thu hút đông đảo du khách, góp phần quảng bá văn hóa Việt Nam ra thế giới.
+ Bảo tồn và phát triển: các nghệ nhân và nhà hát múa rối nỗ lực duy trì và truyền bá nghệ thuật này cho thế hệ trẻ. Việc kết hợp múa rối với các yếu tố hiện đại và sáng tạo cũng giúp nghệ thuật này luôn mới mẻ và hấp dẫn.
- GV dẫn dắt HS vào bài học: Nghệ thuật múa rối ở Việt Nam là một trong những di sản văn hóa độc đáo và lâu đời, phản ánh sâu sắc văn hóa và tâm hồn của người dân Việt Nam. Để tìm hiểu rõ hơn về loại hình nghệ thuật này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Bài 11: Vẻ đẹp tạo hình con rối.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Quan sát
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nhận diện, phân biệt các thể loại múa rối trong nghệ thuật múa rối nói chung.
b. Nội dung: GV chia HS cả lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm khai thác hình ảnh, thông tin mục Quan sát SGK tr.46, 47 kết hợp tìm hiểu thêm thông tin trên sách, báo, internet và thực hiện nhiệm vụ:
- Nhóm 1 + 2: Sự giống và khác nhau giữa các loại hình múa rối như thế nào?
- Nhóm 3 + 4: Vẻ đẹp đặc trưng của từng loại hình múa rối được thể hiện qua yếu tố nào?
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về một số loại hình của nghệ thuật múa rối.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | ||||
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS cả lớp thành 4 nhóm. - GV giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm như sau: Khai thác hình ảnh, thông tin mục Quan sát SGK tr.46, 47 kết hợp tìm hiểu thêm thông tin trên sách, báo, internet và thực hiện nhiệm vụ: + Nhóm 1 + 2: Sự giống và khác nhau giữa các loại hình múa rối như thế nào? + Nhóm 3 + 4: Vẻ đẹp đặc trưng của từng loại hình múa rối được thể hiện qua yếu tố nào? - GV cung cấp thêm cho HS một số hình ảnh, video để hiểu rõ hơn về đặc điểm của loại hình nghệ thuật (Đính kèm phía dưới Hoạt động). - GV tổng kết kiến thức, yêu cầu HS cả lớp suy nghĩ và trả lời câu hỏi về Một số loại hình của nghệ thuật múa rối. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo các nhóm đã được phân công, khai thác thông tin trong mục và thông tin sưu tầm và trả lời câu hỏi. - GV theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 4 nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận về một số loại hình của nghệ thuật múa rối. - GV chuyển sang nội dung mới. | Quan sát - Nghệ thuật múa rối bao gồm việc chế tạo và điều khiển các con rối để sử dụng trong một số loại hình biểu diễn sân khấu. - Con rối là một hình tượng con người, động vật,... là đối tượng chính trong một số loại hình của nghệ thuật múa rối như: rối bóng, rối que, rối nước,... - Sự khác nhau giữa các loại hình múa rối thể hiện rõ nhất ở các phương diện: tạo hình con rối, không gian biểu diễn và kĩ thuật trình diễn. | ||||
HÌNH ẢNH, VIDEO VỀ LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT MÚA RỐI |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động 2: Thể hiện
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:
- Biết đến các bước tiến hành tạo hình con rối và biểu diễn một vở kịch rối que.
- Biết đến các bước tiến hành tạo hình con rối và biểu diễn một vở kịch rối bóng.
b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu cách tiến hành tạo con rối và biểu diễn một vở kịch rối que; cách tạo hình con rối và biểu diễn một vở kịch múa rối bóng.
- GV hướng dẫn HS thực hiện tạo con rối theo kịch bản yêu thích.
c. Sản phẩm: Sản phẩm tạo hình con rối theo kịch bản yêu thích của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Nhiệm vụ 1: Tiến hành tạo con rối và biểu diễn một vở kịch rối que; cách tạo hình con rối và biểu diễn một vở kịch múa rối bóng
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV trình chiếu và hướng dẫn HS quan sát tác phẩm nghệ thuật.
- GV giới thiệu cách tiến hành tạo hình con rối và biểu diễn một vở kịch rối que:
- GV giới thiệu cách tạo hình con rối và biểu diễn một vở kịch múa rối bóng:
- GV lưu ý HS chú trọng vào các bước:
+ Lựa chọn nhân vật, đối tượng rối để thể hiện.
+ Xây dựng bối cảnh, tạo hình nhân vật.
- GV lưu ý HS trao đổi về ý tưởng, lựa chọn cốt truyện, cách thực hiện:
+ Về lựa chọn tác phẩm văn học: Lựa chọn truyện hoặc trích đoạn truyện có nội dung đơn giản, súc tích, có tính nhân văn.
+ Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm theo thế mạnh của thành viên.
+ Tạo hình nhân vật có đặc điểm đơn giản về hình.
+ Lựa chọn nguyên vật liệu đơn giản, có thể sử dụng vật liệu tái chế (giấy bìa, que kem,...).
- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, kết hợp đọc mục Em có biết SGK tr.48 để củng cố kiến thức đã học.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS khai thác hình ảnh, thông tin trong mục và trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hướng dẫn hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
--------------------------------------
--------------------- Còn tiếp ----------------------
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 12: TẠO HÌNH NHÂN VẬT MÚA RỐI NƯỚC
(2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
Nhận biết được vẻ đẹp tạo hình của nghệ thuật múa rối nước ở Việt Nam.
2. Năng lực
Năng lực chung:
Tự chủ và tự học: thông qua việc sưu tầm tư liệu tranh, ảnh, tác phẩm về múa rối nước; chuẩn bị đồ dùng, vật liệu học tập.
Giải quyết vấn đề và sáng tạo: thông qua việc hình thành ý tưởng trong múa rối nước và vận dụng vào thực tế.
Giao tiếp và hợp tác: thông qua việc trao đổi, thảo luận nhóm để chia sẻ về sản phẩm mĩ thuật lấy cảm hứng từ thực tiễn cuộc sống.
Năng lực riêng:
Quan sát và nhận thức thẩm mĩ: Hiểu được về đặc điểm tạo hình của nhân vật múa rối nước.
Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: Vận dụng, khai thác vẻ đẹp tạo hình của nhân vật rối nước trong thực hành, sáng tạo SPMT.
Phân tích thẩm mĩ: Thảo luận theo nhóm về các nội dung liên quan đến tạo hình nhân vật múa rối nước.
3. Phẩm chất
Có ý thức tìm hiểu, tự hào về loại hình nghệ thuật múa rối nước độc đáo của dân tộc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Đối với giáo viên
Giáo án, SGK, SGV, SBT Mĩ thuật 9 – Kết nối tri thức với cuộc sống.
Một số hình ảnh minh họa, giáo cụ trực quan về nghệ thuật rối nước, nhân vật rối nước.
Tranh, ảnh minh họa, video clip về nghệ thuật múa rối nước để làm minh họa trong quá trình dạy.
Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Đối với học sinh
SGK, SBT Mĩ thuật 9 – Kết nối tri thức với cuộc sống.
Màu vẽ, bút chì, tẩy, các vật liệu sẵn có,...
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Gợi mở, kích thích HS mong muốn tìm hiểu về các nội dung mới, lí thú của bài học.
d. Nội dung: GV tổ chức cho HS cả lớp xem video và yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Trình bày hiểu biết của em về nghệ thuật múa rối nước ở Việt Nam.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về nghệ thuật múa rối nước ở Việt Nam.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV tổ chức cho HS cả lớp xem video về múa rối nước ở Việt Nam:
https://youtu.be/T9s6pSl6Kok?si=yCDtSwST-HJSrcua
https://youtu.be/-bezb1tRCZM?si=LRZG1A4QMpS85OQB
- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi: Trình bày hiểu biết của em về nghệ thuật múa rối nước ở Việt Nam.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS quan sát video, dựa vào hiểu biết của bản thân và trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày kết quả thảo luận.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:
+ Lịch sử và nguồn gốc: Múa rối nước có nguồn gốc từ nền văn minh lúa nước ở đồng bằng Bắc Bộ, xuất hiện từ thời nhà Lý (thế kỷ XI).
+ Cấu trúc sân khấu: một hồ nước nhỏ, gọi là “thủy đình”.
Thủy đình thường được xây dựng trên ao hoặc hồ, có mái che và bệ để các nghệ nhân đứng.
Màn nước là nơi các con rối được điều khiển và biểu diễn.
+ Kĩ thuật và điều khiển:
Các con rối nước thường được làm từ gỗ, sơn mài và trang trí tinh xảo được điều khiển bằng các thanh tre dài hoặc dây nối từ phía sau thủy đình.
Nghệ nhân điều khiển rối đứng dưới nước, ẩn mình sau màn che, điều khiển các con rối thông qua hệ thống ròng rọc và dây kéo.
+ Nội dung: Các buổi biểu diễn múa rối nước thường dựa trên các câu chuyện dân gian, truyền thuyết, và các tích truyện quen thuộc như: Tấm Cám, Chú Tễu, Truyền thuyết về Hồ Gươm, Sự tích trầu cau,...
+ Âm nhạc và hiệu ứng:
Các buổi biểu diễn thường đi kèm với nhạc cụ truyền thống như đàn bầu, đàn nhị, trống, sáo và hát chèo.
Âm nhạc giúp tạo ra không khí, nhấn mạnh cảm xúc và hỗ trợ cho việc kể chuyện.
+ Giá trị văn hóa:
Múa rối nước là một di sản văn hóa phi vật thể quý báu của Việt Nam, được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể.
Nghệ thuật này không chỉ là một hình thức giải trí mà còn là một phương tiện truyền tải văn hóa và lịch sử dân tộc, mang lại niềm tự hào cho người dân Việt Nam.
Hiện nay, múa rối nước vẫn được duy trì và phát triển thông qua các đoàn nghệ thuật truyền thống như Nhà hát Múa rối Thăng Long ở Hà Nội và các đoàn múa rối khác trên khắp cả nước.
- GV dẫn dắt HS vào bài học: Nghệ thuật múa rối nước là một di sản văn hóa độc đáo và quan trọng của Việt Nam. Với sự kết hợp giữa nghệ thuật biểu diễn, âm nhạc truyền thống và câu chuyện dân gian, múa rối nước không chỉ mang lại niềm vui và giải trí mà còn giúp bảo tồn và truyền bá những giá trị văn hóa sâu sắc của dân tộc Việt Nam. Sự nỗ lực bảo tồn và phát triển múa rối nước của các nghệ nhân và các đoàn nghệ thuật là điều cần thiết để duy trì và phát huy di sản này cho các thế hệ mai sau. Để tìm hiểu rõ hơn về loại hình nghệ thuật này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Bài 12: Tạo hình nhân vật múa rối nước.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Quan sát
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS biết đến vẻ đẹp tạo hình của nghệ thuật múa rối nước ở Việt Nam.
b. Nội dung: GV chia HS cả lớp thành 6 nhóm, yêu cầu các nhóm khai thác hình ảnh, thông tin mục Quan sát SGK tr.50, 51 kết hợp tìm hiểu thêm thông tin trên sách, báo, internet và thực hiện nhiệm vụ:
- Nhóm 1 + 2: Loại hình nghệ thuật múa rối nước thường diễn ra trong không gian, bối cảnh như thế nào?
- Nhóm 3 + 4: Hãy nêu những đặc trưng tạo hình nhân vật trong nghệ thuật múa rối nước.
- Nhóm 5 + 6: Nhân vật rối trong nghệ thuật múa rối nước thường được làm bằng vật liệu gì?
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về tạo hình nhân vật múa rối nước.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | ||||||
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS cả lớp thành 6 nhóm. - GV giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm như sau: Khai thác hình ảnh, thông tin mục Quan sát SGK tr.50, 51 kết hợp tìm hiểu thêm thông tin trên sách, báo, internet và thực hiện nhiệm vụ: + Nhóm 1 + 2: Loại hình nghệ thuật múa rối nước thường diễn ra trong không gian, bối cảnh như thế nào? + Nhóm 3 + 4: Hãy nêu những đặc trưng tạo hình nhân vật trong nghệ thuật múa rối nước. + Nhóm 5 + 6: Nhân vật rối trong nghệ thuật múa rối nước thường được làm bằng vật liệu gì? - GV cung cấp thêm cho HS một số hình ảnh, video để hiểu rõ hơn về tạo hình nhân vật múa rối nước (Đính kèm phía dưới Hoạt động). - GV yêu cầu HS quan sát thông tin SGK tr.52 để tìm hiểu về nghệ thuật múa rối nước. - GV nhấn mạnh về ý nghĩa tạo hình của nhân vật rối, qua đó HS hiểu thêm về đời sống của nhân dân qua câu hỏi gợi mở: + Thông qua nhân vật rối, em có thể hiểu được tính cách đời sống văn hóa của người nông dân? + Tại sao nhân vật chú Tễu, cô Tiên lại là đặc trưng của múa rối nước? + Tại sao nghệ thuật múa rối nước chỉ xuất hiện ở Việt Nam? - GV tổng kết kiến thức, yêu cầu HS cả lớp suy nghĩ và trả lời câu hỏi về Tìm hiểu về tạo hình nhân vật múa rối nước. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo các nhóm đã được phân công, khai thác thông tin trong mục và thông tin sưu tầm và trả lời câu hỏi. - GV theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 4 nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận. - GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày câu hỏi mở rộng (Đính kèm phía dưới Hoạt động). - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận về tạo hình múa rối nước. - GV chuyển sang nội dung mới. | Quan sát - Trong nghệ thuật múa rối nước, con rối được làm bằng gỗ có phần thân trên nổi lên mặt nước để biểu diễn, còn phần đế chìm dưới mặt nước giữ cho rối nổi bên trên và là nơi lắp hệ thống điều khiển cho con rối cử động. - Tạo hình của con rối thường ngộ nghĩnh và mang tính cách điệu cao theo truyền thống tạc tượng dân gian. - Màu sắc con rối thường có màu rực rỡ. - Sân khấu trong nghệ thuật múa rối nước được gọi là nhà rối hay thủy đình và dùng mặt nước để trình diễn những con rối, phía sau có màn che, xung quanh trang trí cờ, quạt, voi, lọng,... - Diễn viên đứng sau màn phông điều khiển con rối. | ||||||
HÌNH ẢNH, VIDEO VỀ LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT MÚA RỐI + Tạo hình múa rối nước: https://youtu.be/a9ma7wDwPX8?si=2YXnO5HXq-besfEV https://youtu.be/AnjYrkSnobg?si=MpUj56O-1W8chJ3I + Một số trích đoạn biểu diễn múa rối nước: |
--------------------------------------
--------------------- Còn tiếp ----------------------
II. TRẮC NGHIỆM KÌ 2 MĨ THUẬT 9 KẾT NỐI TRI THỨC
- Phiếu trắc nghiệm Mĩ thuật 9 kết nối Bài 8: Thiết kế hình ảnh nhận diện thương hiệu
- Phiếu trắc nghiệm Mĩ thuật 9 kết nối Bài 9: Tỉ lệ và hình khối của đồ vật
- Phiếu trắc nghiệm Mĩ thuật 9 kết nối Bài 10: Nguyên mẫu trong tác phẩm điêu khắc
- Phiếu trắc nghiệm Mĩ thuật 9 kết nối Bài 11: Vẻ đẹp tạo hình con rối
- Phiếu trắc nghiệm Mĩ thuật 9 kết nối Bài 12: Tạo hình nhân vật múa rối nước
- Phiếu trắc nghiệm Mĩ thuật 9 kết nối Bài 13: Khuynh hướng sáng tác mĩ thuật
- Phiếu trắc nghiệm Mĩ thuật 9 kết nối Bài 14: Thiết kế sản phẩm đồ gia dụng từ vật liệu đã qua sử dụng
- Phiếu trắc nghiệm Mĩ thuật 9 kết nối Bài 15: Ngành, nghề liên quan đến mĩ thuật ứng dụng
- Phiếu trắc nghiệm Mĩ thuật 9 kết nối Bài 16: Đặc trưng của ngành, nghề liên quan đến mĩ thuật ứng dụng
CHỦ ĐỀ 8: HƯỚNG NGHIỆP
BÀI 15: NGÀNH, NGHỀ LIÊN QUAN ĐẾN MĨ THUẬT ỨNG DỤNG
(10 CÂU)
A. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. NHẬN BIẾT (2 CÂU)
Câu 1: Công việc liên quan đến ngành, nghề thuộc lĩnh vực mĩ thuật ứng dụng là
A. Nhà báo.
B. Giáo viên.
C. Nhà thiết kế thời trang.
D. Biên tập viên.
Câu 2: Công việc nào thuộc lĩnh vực mĩ thuật ứng dụng có cơ hội khẳng định bản thân cũng như có thêm nhiều sự hợp tác trong công việc, cơ hội phát triển năng lực bản thân với các công ty đa quốc gia?
A. Nhà văn, MC dẫn chương trình, biên tập viên, diễn giả.
B. Thiết kế đồ họa động, thiết kế bền vững, thiết kế giao diện website.
C. Thiết kế thời trang, thiết kế bền vững, nghiên cứu khoa học.
D. Thiết kế giao diện website, thiết kế phim hoạt hình, đầu bếp.
2. THÔNG HIỂU (5 CÂU)
Câu 1: Đâu không phải là công việc liên quan đến ngành, nghề thuộc lĩnh vực mĩ thuật ứng dụng?
A. Đầu bếp.
B. Kiến trúc sư.
C. Nhà thiết kế mĩ thuật đa phương tiện.
D. Nhiếp ảnh gia.
Câu 2: Tên ngành, nghề thuộc lĩnh vực mĩ thuật ứng dụng trong hình dưới đây là
A. Nhà khảo cổ học. B. Nhà may. C. Nhà thiết kế đồ họa. D. Nhà thiết kế công nghệ. |
Câu 3: Tên ngành, nghề thuộc lĩnh vực mĩ thuật ứng dụng trong hình dưới đây là
A. Họa sĩ tạo dựng bối cảnh sân khấu. B. Nhà may. C. Nhà thiết kế đồ họa. D. Nhà thiết kế công nghệ. |
Câu 4: Tên ngành, nghề thuộc lĩnh vực mĩ thuật ứng dụng trong hình dưới đây là
A. Họa sĩ tạo dựng bối cảnh sân khấu. B. Họa sĩ thiết kế phim hoạt hình. C. Nhà thiết kế đồ họa. D. Nhà thiết kế công nghệ. |
Câu 5: Hình ảnh minh họa của nghề thiết kế đồ họa động là
Hình 1 | Hình 2 |
Hình 3 | Hình 4 |
A. Hình 1.
B. Hình 2.
C. Hình 3.
D. Hình 4.
3. VẬN DỤNG (1 CÂU)
Câu 1: Kiến thức và kĩ năng trong lĩnh vực mĩ thuật ứng dụng rất cần thiết cho một số ngành liên quan khác như
A. họa sĩ, nhà văn, MC, nhân viên bán hàng, kiến trúc, điện ảnh,...
B. thiết kế mĩ thuật sân khấu, điện ảnh, thiết kế nội thất, kiến trúc,...
C. thiết kế mĩ thuật sân khấu, điện ảnh, hướng dẫn viên du lịch,...
D. thiết kế đồ họa, thiết kế công nghiệp, nhà nghiên cứu, kiến trúc,...
4. VẬN DỤNG CAO (2 CÂU)
Câu 1: Muốn trở thành kiến trúc sư, em học tập tại
A. Đại học Kiến trúc Hà Nội.
B. Học viện Hành chính Quốc gia.
C. Đại học Kinh tế Quốc dân.
D. Đại học Ngân hàng.
Câu 2: Muốn trở thành nhà thiết kế thời trang, em học tập tại
A. Đại học Bách Khoa.
B. Đại học Khoa học Tự nhiên.
C. Đại học Văn Lang.
D. Đại học Khoa học Xã hội.
--------------------------------------
--------------------- Còn tiếp ----------------------
BÀI 14: THIẾT KẾ SẢN PHẨM ĐỒ GIA DỤNG TỪ VẬT LIỆU
ĐÃ QUA SỬ DỤNG
(10 CÂU)
A. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. NHẬN BIẾT (2 CÂU)
Câu 1: Ý nghĩa của việc sử dụng vật liệu tái chế trong thiết kế sản phẩm đồ gia dụng là
A. Giảm chất thải ra môi trường và việc khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức.
B. Tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường.
C. Gây mất rừng tự nhiên.
D. Một nửa động vật hoang dã không có nơi cư trú.
Câu 2: Các vật liệu đã qua sử dụng có thể tận dụng để thiết kế sản phẩm đồ gia dụng là
A. Bát, lon sữa, đĩa, xe máy, lõi giấy.
B. Xe đạp, lốp xe, túi nilon, vải vụn.
C. Vỏ chai nhựa, hộp giấy, lõi giấy.
D. Tivi, gỗ, kim loại, inox, thủy tinh.
2. THÔNG HIỂU (6 CÂU)
Câu 1: Thiết kế đồ gia dụng trong thời kì đương đại không hướng đến điều nào?
A. Tính hiệu quả, sự tiện lợi.
B. Gây ô nhiễm không khí, đất và nước.
C. Thân thiện với môi trường.
D. Phù hợp với những tiến bộ trong công nghệ.
Câu 2: Quan sát hình ảnh và cho biết sản phẩm được tái chế từ
A. Nhựa. B. Dây thừng. C. Vải vụn. D. Ống hút. |
Câu 3: Quan sát hình ảnh và cho biết sản phẩm được tái chế từ
A. Nhựa. B. Lốp xe. C. Vải vụn. D. Ống hút. |
Câu 4: Quan sát hình ảnh và cho biết sản phẩm được tái chế từ
A. Nhựa. B. Lốp xe. C. Vải vụn. D. Chai nhựa. |
Câu 5: Đâu không phải là ý nghĩa của việc thiết kế sản phẩm đồ gia dụng từ vật liệu đã qua sử dụng?
A. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
B. Tốn ít chi phí.
C. Không sử dụng được lâu.
D. Có giá trị thẩm mĩ và giá trị sử dụng.
Câu 6: Sản phẩm nào sau đây không phải là sản phẩm đồ gia dụng từ vật liệu tái chế?
A. Lốp xe.
B. Chậu cây từ vỏ chai nhựa.
C. Rổ đựng quần áo từ sách, báo.
D. Giá sách từ bìa carton.
3. VẬN DỤNG (1 CÂU)
Câu 1: Để tạo ra ống đựng đũa từ lõi giấy vệ sinh, cần chuẩn bị những dụng cụ gì?
A. Lõi cuộn giấy đã được sử dụng hết, kéo, băng dính hai mặt, giấy màu, bút màu.
B. Ống hút nhựa đã được sử dụng hết, băng dính hai mặt, giấy màu, bút màu.
C. Vải bò, kéo, băng dính hai mặt, hồ dán, súng bắn keo.
D. Xốp, lốp xe, lõi giấy cuộn giấy đã được sử dụng hết, giấy màu, bút màu.
4. VẬN DỤNG CAO (1 CÂU)
Câu 1: Vì sao thiết kế đồ gia dụng từ vật liệu đã qua sử dụng được đề cao trong đời sống đương đại?
A. Vì hướng đến một xã hội không còn bạo lực.
B. Vì hướng đến tính hiệu quả, sự tiện lợi và thân thiện với môi trường.
C. Vì hướng đến bình đẳng giới.
D. Vì hướng đến tính bền vững, đảm bảo môi trường sống của động, thực vật.
--------------------------------------
--------------------- Còn tiếp ----------------------
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (400k)
- Giáo án Powerpoint (500k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (250k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(250k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (250k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
- .....
- Các tài liệu được bổ sung liên tục để 30/01 có đủ cả năm
Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 900k
=> Chỉ gửi 500k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách tải hoặc nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
=> Nội dung chuyển phí: Nang cap tai khoan
=> Giáo án mĩ thuật 9 kết nối tri thức
Xem thêm tài liệu:
Từ khóa: giáo án kì 2 Mĩ thuật 9 kết nối tri thức, bài giảng kì 2 môn Mĩ thuật 9 kết nối tri thức, tài liệu giảng dạy Mĩ thuật 9 kết nối tri thức