Kênh giáo viên » Lịch sử và địa lí 6 » Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức

Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức

Lịch sử 6 kết nối tri thức. Giáo án word chỉn chu. Giáo án ppt (powerpoint) hấp dẫn, hiện đại. Word và PPT được soạn đồng bộ, thống nhất với nhau. Bộ tài liệu sẽ giúp giáo viên nhẹ nhàng trong giảng dạy. Thầy/cô tham khảo trước để biết chất lượng.

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ

Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức

Một số tài liệu quan tâm khác

Phần trình bày nội dung giáo án

Trường: …………..

Giáo viên: …………..

Bộ môn: Lịch sử 6 kết nối tri thức

PHẦN 1: SOẠN GIÁO ÁN WORD LỊCH SỬ 6 KẾT NỐI TRI THỨC

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

BÀI 17: CUỘC ĐẤU TRANH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN 

VĂN HÓA DÂN TỘC CỦA NGƯỜI VIỆT

 

I. MỤC TIÊU

1. Mức độ, yêu cầu cần đạt

  • Trình bày được những biểu hiện trong việc giữ gìn văn hoá của người Việt trong thời kì Bắc thuộc.

  • Nhận biết được sự phát triển của văn hoá dân tộc trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc văn hoá Trung Hoa trong thời kì Bắc thuộc.

2. Năng lực

  • Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm.

  • Năng lực riêng : 

  • Khai thác và phân tích được thông tin của một số tư liệu lịch sử trong bài học dưới sự hướng dẫn của GV.

  • Tìm kiếm, sưu tầm được tư liệu để phục vụ cho bài học và thực hiện các hoạt động thực hành, vận dụng.

3. Phẩm chất

Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc về sức mạnh cội nguồn của nền văn hoá Việt chính là nền tảng để dân tộc Việt Nam trường tồn, phát triển dù đứng trước bất kì khó khăn, thử thách nào.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Đối với giáo viên

  • Hình minh họa về cuộc đấu tranh giữu gìn và phát triển văn hóa dân tộc.                       

  • Máy tính, máy chiếu (nếu có).

2. Đối với học sinh

  • SGK.

  • Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.

b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.

d. Tổ chức thực hiện: 

- GV yêu cầu HS đọc phần mở đầu sgk trang 78 và trả lời câu hỏi: Sau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phong kiến phương Bắc đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thủ tiêu văn hoá của người Việt. Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, em có biết, người Việt đã làm gì để bảo vệ những giá trị văn hoá truyền thống của mình. Điều gì đã tạo nên sự kì diệu đó?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi:

Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, người Việt đã tiếp thu có chọn lọc những yếu tố văn hóa để phát triển văn hoá truyền thống của dân tộc mình. 

- GV đặt vấn đề: Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, chống lại nhiều biện pháp thủ tiêu văn hóa người Việt của các triều đại phong kiến phương Bắc, dân tộc ta đã bảo vệ và giữ gìn được những giá trị văn hóa truyền thống của mình. Tiêu biểu như tục xăm mình có thời dựng nước. Người Việt cổ sống nhiều trong môi trường sông nước nên tin rằng nếu xăm mình sẽ không bị thủy quái làm hại. Tục này tồn tại đến đời vua Trần Anh Tông mới bỏ. Sức sống mãnh liệt của nền văn hóa bản địa đó có được là do dân tộc ta đã biết tiếp thu có chọn lọc từ các những yếu tố văn hóa Trung Hoa để phát triển văn hóa dân tộc. Để tìm hiểu kĩ hơn về vấn đề này, chúng ta cùng đi vào bài học này hôm nay – Bài 17: Cuộc đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc của người Việt. 

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Sức sống của nền văn hóa bản địa

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS chỉ ra được những phong tục tập quán của người Việt; liên hệ và nhận biết được những nét văn hóa của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc. 

b. Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện: 

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 

- GV yêu cầu HS quan sát Hình 1 - Sự tích trầu cau, lí giải tục ăn trầu của người Việt (tranh minh họa) sgk trang 78. GV lí giải cho HS ăn trầu là tục tương truyền có từ thời Hùng Vương. Trải qua hàng nghìn năm Bắc thuộc, đến nay phong tục này vẫn được duy trì và bảo tồn. Trong văn hoá giao tiếp truyền thống của người Việt, miếng trầu như một thông điệp về lòng hiếu khách, một “triết lí siêu ngôn ngữ” để diễn tả tình cảm của con người dành cho nhau. Miếng trầu vì vậy đã đi vào tâm thức người dân Việt với ý nghĩa rất quan trọng như “miếng trâu là đầu câu chuyện” hay đi vào ca dao, thơ ca với nhiều tác phẩm nổi tiếng, như bài thơ Mời trầu của nữ thi sĩ Hồ Xuân Hương:

“Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi

Này của Xuân Hương mới quệt rồi

Có phải duyên nhau thì thắm lại

Đừng xanh như lá, bạc như vôï”.

- GV yêu cầu HS đọc nội dung thông tin mục 1 Sức sống của nền văn hóa bản địa sgk trang 78 và trả lời cầu hỏi trong sgk:

+ Hãy chỉ ra những phong tục của người Việt được nhắc đến trong tư liệu trên.

+ Hãy cho biết một số nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc.

 

 

 

 

- Sau khi HS trả lời câu hỏi, GV bổ sung thêm một số nét văn hóa của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc (ngoài thông tin sgk nêu) như: con trai cởi trần đóng khố, nữ mặc váy - yếm. Mặc váy và yếm là một nét riêng trong trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt.

Các chính quyền đô hộ phương Bắc dùng mọi cách bắt người Việt phải theo cách ăn mặc như người Hán nhưng không thành. Người Việt rất tự hào với cái váy mang đậm yếu tố văn hoá bản địa của mình trong so sánh với văn hoá Trung Quốc:

    “Cái trống mà thủng hai đầu

Bên ta thời có, bên Tàu thì không” 

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV gọi HS đại diện đứng dậy trả lời.

- GV gọi đại diện HS khác đứng dậy bổ sung, nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.

1. Sức sống của nền văn hóa bản địa

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Những phong tục của người Việt được nhắc đến trong tư liệu bài học: vẽ mình (xăm mình), đứng thì vòng hai tay, ngồi thì xếp bằng hai chân, tiếp khách thì đãi trầu cau. 

- Một số nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc: Tiếng Việt - tiếng mẹ đẻ; truyền thống thờ cúng tổ tiên, thờ các anh hùng dân tộc, tôn trọng phụ nữ; các phong tục tập quán vốn có như cạo tóc, búi tóc, xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng - bánh giầy.

Hoạt động 2: Tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Hoa

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS trình bày được một số kĩ thuật, phát minh của người Trung Quốc; những tiếp thu có chọn lọc từ người Trung Quốc. 

b. Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện: 

------------------- Còn tiếp -------------------

PHẦN 2: BÀI GIẢNG POWERPOINT LỊCH SỬ 6 KẾT NỐI TRI THỨC

CHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI BÀI HỌC NGÀY HÔM NAY!
KHỞI ĐỘNG

Sau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phong kiến phương Bắc đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thủ tiêu văn hoá của người Việt. Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, em có biết, người Việt đã làm gì để bảo vệ những giá trị văn hoá truyền thống của mình. Điều gì đã tạo nên sự kì diệu đó?

BÀI 17: CUỘC ĐẤU TRANH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC CỦA NGƯỜI VIỆT

NỘI DUNG BÀI HỌC

Sức sống của nền văn hóa bản địa

Tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Quốc 

1 SỨC SỐNG CỦA NỀN VĂN HÓA BẢN ĐỊA

Quan sát đoạn tư liệu

Chỉ ra những phong tục tập quán của người Việt được nhắc đến trong đoạn tư liệu 

PHẦN 1: SOẠN GIÁO ÁN WORD LỊCH SỬ 6 KẾT NỐI TRI THỨCNgày soạn:…/…/…Ngày dạy:…/…/…BÀI 17: CUỘC ĐẤU TRANH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC CỦA NGƯỜI VIỆT I. MỤC TIÊU1. Mức độ, yêu cầu cần đạtTrình bày được những biểu hiện trong việc giữ gìn văn hoá của người Việt trong thời kì Bắc thuộc.Nhận biết được sự phát triển của văn hoá dân tộc trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc văn hoá Trung Hoa trong thời kì Bắc thuộc.2. Năng lựcNăng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm.Năng lực riêng : Khai thác và phân tích được thông tin của một số tư liệu lịch sử trong bài học dưới sự hướng dẫn của GV.Tìm kiếm, sưu tầm được tư liệu để phục vụ cho bài học và thực hiện các hoạt động thực hành, vận dụng.3. Phẩm chấtBồi dưỡng lòng tự hào dân tộc về sức mạnh cội nguồn của nền văn hoá Việt chính là nền tảng để dân tộc Việt Nam trường tồn, phát triển dù đứng trước bất kì khó khăn, thử thách nào.II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU1. Đối với giáo viênHình minh họa về cuộc đấu tranh giữu gìn và phát triển văn hóa dân tộc.                       Máy tính, máy chiếu (nếu có).2. Đối với học sinhSGK.Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS đọc phần mở đầu sgk trang 78 và trả lời câu hỏi: Sau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phong kiến phương Bắc đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thủ tiêu văn hoá của người Việt. Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, em có biết, người Việt đã làm gì để bảo vệ những giá trị văn hoá truyền thống của mình. Điều gì đã tạo nên sự kì diệu đó?- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi:Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, người Việt đã tiếp thu có chọn lọc những yếu tố văn hóa để phát triển văn hoá truyền thống của dân tộc mình. - GV đặt vấn đề: Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, chống lại nhiều biện pháp thủ tiêu văn hóa người Việt của các triều đại phong kiến phương Bắc, dân tộc ta đã bảo vệ và giữ gìn được những giá trị văn hóa truyền thống của mình. Tiêu biểu như tục xăm mình có thời dựng nước. Người Việt cổ sống nhiều trong môi trường sông nước nên tin rằng nếu xăm mình sẽ không bị thủy quái làm hại. Tục này tồn tại đến đời vua Trần Anh Tông mới bỏ. Sức sống mãnh liệt của nền văn hóa bản địa đó có được là do dân tộc ta đã biết tiếp thu có chọn lọc từ các những yếu tố văn hóa Trung Hoa để phát triển văn hóa dân tộc. Để tìm hiểu kĩ hơn về vấn đề này, chúng ta cùng đi vào bài học này hôm nay – Bài 17: Cuộc đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc của người Việt. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Sức sống của nền văn hóa bản địaa. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS chỉ ra được những phong tục tập quán của người Việt; liên hệ và nhận biết được những nét văn hóa của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc. b. Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi.c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HSDỰ KIẾN SẢN PHẨMBước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS quan sát Hình 1 - Sự tích trầu cau, lí giải tục ăn trầu của người Việt (tranh minh họa) sgk trang 78. GV lí giải cho HS ăn trầu là tục tương truyền có từ thời Hùng Vương. Trải qua hàng nghìn năm Bắc thuộc, đến nay phong tục này vẫn được duy trì và bảo tồn. Trong văn hoá giao tiếp truyền thống của người Việt, miếng trầu như một thông điệp về lòng hiếu khách, một “triết lí siêu ngôn ngữ” để diễn tả tình cảm của con người dành cho nhau. Miếng trầu vì vậy đã đi vào tâm thức người dân Việt với ý nghĩa rất quan trọng như “miếng trâu là đầu câu chuyện” hay đi vào ca dao, thơ ca với nhiều tác phẩm nổi tiếng, như bài thơ Mời trầu của nữ thi sĩ Hồ Xuân Hương:“Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôiNày của Xuân Hương mới quệt rồiCó phải duyên nhau thì thắm lạiĐừng xanh như lá, bạc như vôï”.- GV yêu cầu HS đọc nội dung thông tin mục 1 Sức sống của nền văn hóa bản địa sgk trang 78 và trả lời cầu hỏi trong sgk:+ Hãy chỉ ra những phong tục của người Việt được nhắc đến trong tư liệu trên.+ Hãy cho biết một số nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc.    - Sau khi HS trả lời câu hỏi, GV bổ sung thêm một số nét văn hóa của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc (ngoài thông tin sgk nêu) như: con trai cởi trần đóng khố, nữ mặc váy - yếm. Mặc váy và yếm là một nét riêng trong trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt.Các chính quyền đô hộ phương Bắc dùng mọi cách bắt người Việt phải theo cách ăn mặc như người Hán nhưng không thành. Người Việt rất tự hào với cái váy mang đậm yếu tố văn hoá bản địa của mình trong so sánh với văn hoá Trung Quốc:    “Cái trống mà thủng hai đầuBên ta thời có, bên Tàu thì không” Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tậpHS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận- GV gọi HS đại diện đứng dậy trả lời.- GV gọi đại diện HS khác đứng dậy bổ sung, nhận xét.Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tậpGV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.1. Sức sống của nền văn hóa bản địa                     - Những phong tục của người Việt được nhắc đến trong tư liệu bài học: vẽ mình (xăm mình), đứng thì vòng hai tay, ngồi thì xếp bằng hai chân, tiếp khách thì đãi trầu cau. - Một số nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc: Tiếng Việt - tiếng mẹ đẻ; truyền thống thờ cúng tổ tiên, thờ các anh hùng dân tộc, tôn trọng phụ nữ; các phong tục tập quán vốn có như cạo tóc, búi tóc, xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng - bánh giầy.Hoạt động 2: Tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Hoaa. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS trình bày được một số kĩ thuật, phát minh của người Trung Quốc; những tiếp thu có chọn lọc từ người Trung Quốc. b. Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi.c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.d. Tổ chức thực hiện: ------------------- Còn tiếp -------------------PHẦN 2: BÀI GIẢNG POWERPOINT LỊCH SỬ 6 KẾT NỐI TRI THỨCCHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI BÀI HỌC NGÀY HÔM NAY!KHỞI ĐỘNGSau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phong kiến phương Bắc đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thủ tiêu văn hoá của người Việt. Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, em có biết, người Việt đã làm gì để bảo vệ những giá trị văn hoá truyền thống của mình. Điều gì đã tạo nên sự kì diệu đó?BÀI 17: CUỘC ĐẤU TRANH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC CỦA NGƯỜI VIỆTNỘI DUNG BÀI HỌCSức sống của nền văn hóa bản địaTiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Quốc 1 SỨC SỐNG CỦA NỀN VĂN HÓA BẢN ĐỊAQuan sát đoạn tư liệuChỉ ra những phong tục tập quán của người Việt được nhắc đến trong đoạn tư liệu Một số phong tục tập quán của người ViệtTiếng Việt được truyền dậy cho con cháuTín ngưỡng truyền thống được duy trìLưu truyền các phong tục tập quán: Búi tóc, xăm mình, nhuộm răng đen, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giàyTục xăm mình cũng có từ thời dựng nước. Người Việt cổ sống nhiều trong môi trường sông nước nên tin rằng việc xăm mình sẽ không bị thuỷ quái làm hại. Tục này tồn tại đến đời vua Trần Anh Tông cuối thế kỉ XIII mới bỏ.Mặc váy và yếm là một nét riêng trong trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt. Người Việt rất tự hào với cái váy mang đậm yếu tố văn hoá bản địa của mình trong so sánh với văn hoá Trung QuốcTín ngưỡng thờ cúng tổ tiênTục nhuộm răngTục búi tócLàm bánh chưngLàm bánh giàyNhà của người Việt thời Bắc thuộc…………..2 TIẾP THU CÓ CHỌN LỌC VĂN HÓA TRUNG HOA------------------- Còn tiếp -------------------PHẦN 3: TÀI LIỆU ĐƯỢC TẶNG KÈM

Một số phong tục tập quán của người Việt

Tiếng Việt được truyền dậy cho con cháu

Tín ngưỡng truyền thống được duy trì

Lưu truyền các phong tục tập quán: Búi tóc, xăm mình, nhuộm răng đen, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giày

Tục xăm mình cũng có từ thời dựng nước. Người Việt cổ sống nhiều trong môi trường sông nước nên tin rằng việc xăm mình sẽ không bị thuỷ quái làm hại. Tục này tồn tại đến đời vua Trần Anh Tông cuối thế kỉ XIII mới bỏ.

PHẦN 1: SOẠN GIÁO ÁN WORD LỊCH SỬ 6 KẾT NỐI TRI THỨCNgày soạn:…/…/…Ngày dạy:…/…/…BÀI 17: CUỘC ĐẤU TRANH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC CỦA NGƯỜI VIỆT I. MỤC TIÊU1. Mức độ, yêu cầu cần đạtTrình bày được những biểu hiện trong việc giữ gìn văn hoá của người Việt trong thời kì Bắc thuộc.Nhận biết được sự phát triển của văn hoá dân tộc trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc văn hoá Trung Hoa trong thời kì Bắc thuộc.2. Năng lựcNăng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm.Năng lực riêng : Khai thác và phân tích được thông tin của một số tư liệu lịch sử trong bài học dưới sự hướng dẫn của GV.Tìm kiếm, sưu tầm được tư liệu để phục vụ cho bài học và thực hiện các hoạt động thực hành, vận dụng.3. Phẩm chấtBồi dưỡng lòng tự hào dân tộc về sức mạnh cội nguồn của nền văn hoá Việt chính là nền tảng để dân tộc Việt Nam trường tồn, phát triển dù đứng trước bất kì khó khăn, thử thách nào.II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU1. Đối với giáo viênHình minh họa về cuộc đấu tranh giữu gìn và phát triển văn hóa dân tộc.                       Máy tính, máy chiếu (nếu có).2. Đối với học sinhSGK.Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS đọc phần mở đầu sgk trang 78 và trả lời câu hỏi: Sau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phong kiến phương Bắc đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thủ tiêu văn hoá của người Việt. Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, em có biết, người Việt đã làm gì để bảo vệ những giá trị văn hoá truyền thống của mình. Điều gì đã tạo nên sự kì diệu đó?- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi:Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, người Việt đã tiếp thu có chọn lọc những yếu tố văn hóa để phát triển văn hoá truyền thống của dân tộc mình. - GV đặt vấn đề: Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, chống lại nhiều biện pháp thủ tiêu văn hóa người Việt của các triều đại phong kiến phương Bắc, dân tộc ta đã bảo vệ và giữ gìn được những giá trị văn hóa truyền thống của mình. Tiêu biểu như tục xăm mình có thời dựng nước. Người Việt cổ sống nhiều trong môi trường sông nước nên tin rằng nếu xăm mình sẽ không bị thủy quái làm hại. Tục này tồn tại đến đời vua Trần Anh Tông mới bỏ. Sức sống mãnh liệt của nền văn hóa bản địa đó có được là do dân tộc ta đã biết tiếp thu có chọn lọc từ các những yếu tố văn hóa Trung Hoa để phát triển văn hóa dân tộc. Để tìm hiểu kĩ hơn về vấn đề này, chúng ta cùng đi vào bài học này hôm nay – Bài 17: Cuộc đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc của người Việt. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Sức sống của nền văn hóa bản địaa. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS chỉ ra được những phong tục tập quán của người Việt; liên hệ và nhận biết được những nét văn hóa của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc. b. Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi.c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HSDỰ KIẾN SẢN PHẨMBước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS quan sát Hình 1 - Sự tích trầu cau, lí giải tục ăn trầu của người Việt (tranh minh họa) sgk trang 78. GV lí giải cho HS ăn trầu là tục tương truyền có từ thời Hùng Vương. Trải qua hàng nghìn năm Bắc thuộc, đến nay phong tục này vẫn được duy trì và bảo tồn. Trong văn hoá giao tiếp truyền thống của người Việt, miếng trầu như một thông điệp về lòng hiếu khách, một “triết lí siêu ngôn ngữ” để diễn tả tình cảm của con người dành cho nhau. Miếng trầu vì vậy đã đi vào tâm thức người dân Việt với ý nghĩa rất quan trọng như “miếng trâu là đầu câu chuyện” hay đi vào ca dao, thơ ca với nhiều tác phẩm nổi tiếng, như bài thơ Mời trầu của nữ thi sĩ Hồ Xuân Hương:“Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôiNày của Xuân Hương mới quệt rồiCó phải duyên nhau thì thắm lạiĐừng xanh như lá, bạc như vôï”.- GV yêu cầu HS đọc nội dung thông tin mục 1 Sức sống của nền văn hóa bản địa sgk trang 78 và trả lời cầu hỏi trong sgk:+ Hãy chỉ ra những phong tục của người Việt được nhắc đến trong tư liệu trên.+ Hãy cho biết một số nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc.    - Sau khi HS trả lời câu hỏi, GV bổ sung thêm một số nét văn hóa của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc (ngoài thông tin sgk nêu) như: con trai cởi trần đóng khố, nữ mặc váy - yếm. Mặc váy và yếm là một nét riêng trong trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt.Các chính quyền đô hộ phương Bắc dùng mọi cách bắt người Việt phải theo cách ăn mặc như người Hán nhưng không thành. Người Việt rất tự hào với cái váy mang đậm yếu tố văn hoá bản địa của mình trong so sánh với văn hoá Trung Quốc:    “Cái trống mà thủng hai đầuBên ta thời có, bên Tàu thì không” Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tậpHS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận- GV gọi HS đại diện đứng dậy trả lời.- GV gọi đại diện HS khác đứng dậy bổ sung, nhận xét.Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tậpGV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.1. Sức sống của nền văn hóa bản địa                     - Những phong tục của người Việt được nhắc đến trong tư liệu bài học: vẽ mình (xăm mình), đứng thì vòng hai tay, ngồi thì xếp bằng hai chân, tiếp khách thì đãi trầu cau. - Một số nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc: Tiếng Việt - tiếng mẹ đẻ; truyền thống thờ cúng tổ tiên, thờ các anh hùng dân tộc, tôn trọng phụ nữ; các phong tục tập quán vốn có như cạo tóc, búi tóc, xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng - bánh giầy.Hoạt động 2: Tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Hoaa. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS trình bày được một số kĩ thuật, phát minh của người Trung Quốc; những tiếp thu có chọn lọc từ người Trung Quốc. b. Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi.c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.d. Tổ chức thực hiện: ------------------- Còn tiếp -------------------PHẦN 2: BÀI GIẢNG POWERPOINT LỊCH SỬ 6 KẾT NỐI TRI THỨCCHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI BÀI HỌC NGÀY HÔM NAY!KHỞI ĐỘNGSau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phong kiến phương Bắc đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thủ tiêu văn hoá của người Việt. Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, em có biết, người Việt đã làm gì để bảo vệ những giá trị văn hoá truyền thống của mình. Điều gì đã tạo nên sự kì diệu đó?BÀI 17: CUỘC ĐẤU TRANH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC CỦA NGƯỜI VIỆTNỘI DUNG BÀI HỌCSức sống của nền văn hóa bản địaTiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Quốc 1 SỨC SỐNG CỦA NỀN VĂN HÓA BẢN ĐỊAQuan sát đoạn tư liệuChỉ ra những phong tục tập quán của người Việt được nhắc đến trong đoạn tư liệu Một số phong tục tập quán của người ViệtTiếng Việt được truyền dậy cho con cháuTín ngưỡng truyền thống được duy trìLưu truyền các phong tục tập quán: Búi tóc, xăm mình, nhuộm răng đen, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giàyTục xăm mình cũng có từ thời dựng nước. Người Việt cổ sống nhiều trong môi trường sông nước nên tin rằng việc xăm mình sẽ không bị thuỷ quái làm hại. Tục này tồn tại đến đời vua Trần Anh Tông cuối thế kỉ XIII mới bỏ.Mặc váy và yếm là một nét riêng trong trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt. Người Việt rất tự hào với cái váy mang đậm yếu tố văn hoá bản địa của mình trong so sánh với văn hoá Trung QuốcTín ngưỡng thờ cúng tổ tiênTục nhuộm răngTục búi tócLàm bánh chưngLàm bánh giàyNhà của người Việt thời Bắc thuộc…………..2 TIẾP THU CÓ CHỌN LỌC VĂN HÓA TRUNG HOA------------------- Còn tiếp -------------------PHẦN 3: TÀI LIỆU ĐƯỢC TẶNG KÈM

Mặc váy và yếm là một nét riêng trong trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt. Người Việt rất tự hào với cái váy mang đậm yếu tố văn hoá bản địa của mình trong so sánh với văn hoá Trung Quốc

Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên

PHẦN 1: SOẠN GIÁO ÁN WORD LỊCH SỬ 6 KẾT NỐI TRI THỨCNgày soạn:…/…/…Ngày dạy:…/…/…BÀI 17: CUỘC ĐẤU TRANH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC CỦA NGƯỜI VIỆT I. MỤC TIÊU1. Mức độ, yêu cầu cần đạtTrình bày được những biểu hiện trong việc giữ gìn văn hoá của người Việt trong thời kì Bắc thuộc.Nhận biết được sự phát triển của văn hoá dân tộc trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc văn hoá Trung Hoa trong thời kì Bắc thuộc.2. Năng lựcNăng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm.Năng lực riêng : Khai thác và phân tích được thông tin của một số tư liệu lịch sử trong bài học dưới sự hướng dẫn của GV.Tìm kiếm, sưu tầm được tư liệu để phục vụ cho bài học và thực hiện các hoạt động thực hành, vận dụng.3. Phẩm chấtBồi dưỡng lòng tự hào dân tộc về sức mạnh cội nguồn của nền văn hoá Việt chính là nền tảng để dân tộc Việt Nam trường tồn, phát triển dù đứng trước bất kì khó khăn, thử thách nào.II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU1. Đối với giáo viênHình minh họa về cuộc đấu tranh giữu gìn và phát triển văn hóa dân tộc.                       Máy tính, máy chiếu (nếu có).2. Đối với học sinhSGK.Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS đọc phần mở đầu sgk trang 78 và trả lời câu hỏi: Sau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phong kiến phương Bắc đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thủ tiêu văn hoá của người Việt. Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, em có biết, người Việt đã làm gì để bảo vệ những giá trị văn hoá truyền thống của mình. Điều gì đã tạo nên sự kì diệu đó?- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi:Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, người Việt đã tiếp thu có chọn lọc những yếu tố văn hóa để phát triển văn hoá truyền thống của dân tộc mình. - GV đặt vấn đề: Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, chống lại nhiều biện pháp thủ tiêu văn hóa người Việt của các triều đại phong kiến phương Bắc, dân tộc ta đã bảo vệ và giữ gìn được những giá trị văn hóa truyền thống của mình. Tiêu biểu như tục xăm mình có thời dựng nước. Người Việt cổ sống nhiều trong môi trường sông nước nên tin rằng nếu xăm mình sẽ không bị thủy quái làm hại. Tục này tồn tại đến đời vua Trần Anh Tông mới bỏ. Sức sống mãnh liệt của nền văn hóa bản địa đó có được là do dân tộc ta đã biết tiếp thu có chọn lọc từ các những yếu tố văn hóa Trung Hoa để phát triển văn hóa dân tộc. Để tìm hiểu kĩ hơn về vấn đề này, chúng ta cùng đi vào bài học này hôm nay – Bài 17: Cuộc đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc của người Việt. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Sức sống của nền văn hóa bản địaa. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS chỉ ra được những phong tục tập quán của người Việt; liên hệ và nhận biết được những nét văn hóa của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc. b. Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi.c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HSDỰ KIẾN SẢN PHẨMBước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS quan sát Hình 1 - Sự tích trầu cau, lí giải tục ăn trầu của người Việt (tranh minh họa) sgk trang 78. GV lí giải cho HS ăn trầu là tục tương truyền có từ thời Hùng Vương. Trải qua hàng nghìn năm Bắc thuộc, đến nay phong tục này vẫn được duy trì và bảo tồn. Trong văn hoá giao tiếp truyền thống của người Việt, miếng trầu như một thông điệp về lòng hiếu khách, một “triết lí siêu ngôn ngữ” để diễn tả tình cảm của con người dành cho nhau. Miếng trầu vì vậy đã đi vào tâm thức người dân Việt với ý nghĩa rất quan trọng như “miếng trâu là đầu câu chuyện” hay đi vào ca dao, thơ ca với nhiều tác phẩm nổi tiếng, như bài thơ Mời trầu của nữ thi sĩ Hồ Xuân Hương:“Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôiNày của Xuân Hương mới quệt rồiCó phải duyên nhau thì thắm lạiĐừng xanh như lá, bạc như vôï”.- GV yêu cầu HS đọc nội dung thông tin mục 1 Sức sống của nền văn hóa bản địa sgk trang 78 và trả lời cầu hỏi trong sgk:+ Hãy chỉ ra những phong tục của người Việt được nhắc đến trong tư liệu trên.+ Hãy cho biết một số nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc.    - Sau khi HS trả lời câu hỏi, GV bổ sung thêm một số nét văn hóa của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc (ngoài thông tin sgk nêu) như: con trai cởi trần đóng khố, nữ mặc váy - yếm. Mặc váy và yếm là một nét riêng trong trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt.Các chính quyền đô hộ phương Bắc dùng mọi cách bắt người Việt phải theo cách ăn mặc như người Hán nhưng không thành. Người Việt rất tự hào với cái váy mang đậm yếu tố văn hoá bản địa của mình trong so sánh với văn hoá Trung Quốc:    “Cái trống mà thủng hai đầuBên ta thời có, bên Tàu thì không” Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tậpHS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận- GV gọi HS đại diện đứng dậy trả lời.- GV gọi đại diện HS khác đứng dậy bổ sung, nhận xét.Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tậpGV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.1. Sức sống của nền văn hóa bản địa                     - Những phong tục của người Việt được nhắc đến trong tư liệu bài học: vẽ mình (xăm mình), đứng thì vòng hai tay, ngồi thì xếp bằng hai chân, tiếp khách thì đãi trầu cau. - Một số nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc: Tiếng Việt - tiếng mẹ đẻ; truyền thống thờ cúng tổ tiên, thờ các anh hùng dân tộc, tôn trọng phụ nữ; các phong tục tập quán vốn có như cạo tóc, búi tóc, xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng - bánh giầy.Hoạt động 2: Tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Hoaa. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS trình bày được một số kĩ thuật, phát minh của người Trung Quốc; những tiếp thu có chọn lọc từ người Trung Quốc. b. Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi.c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.d. Tổ chức thực hiện: ------------------- Còn tiếp -------------------PHẦN 2: BÀI GIẢNG POWERPOINT LỊCH SỬ 6 KẾT NỐI TRI THỨCCHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI BÀI HỌC NGÀY HÔM NAY!KHỞI ĐỘNGSau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phong kiến phương Bắc đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thủ tiêu văn hoá của người Việt. Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, em có biết, người Việt đã làm gì để bảo vệ những giá trị văn hoá truyền thống của mình. Điều gì đã tạo nên sự kì diệu đó?BÀI 17: CUỘC ĐẤU TRANH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC CỦA NGƯỜI VIỆTNỘI DUNG BÀI HỌCSức sống của nền văn hóa bản địaTiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Quốc 1 SỨC SỐNG CỦA NỀN VĂN HÓA BẢN ĐỊAQuan sát đoạn tư liệuChỉ ra những phong tục tập quán của người Việt được nhắc đến trong đoạn tư liệu Một số phong tục tập quán của người ViệtTiếng Việt được truyền dậy cho con cháuTín ngưỡng truyền thống được duy trìLưu truyền các phong tục tập quán: Búi tóc, xăm mình, nhuộm răng đen, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giàyTục xăm mình cũng có từ thời dựng nước. Người Việt cổ sống nhiều trong môi trường sông nước nên tin rằng việc xăm mình sẽ không bị thuỷ quái làm hại. Tục này tồn tại đến đời vua Trần Anh Tông cuối thế kỉ XIII mới bỏ.Mặc váy và yếm là một nét riêng trong trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt. Người Việt rất tự hào với cái váy mang đậm yếu tố văn hoá bản địa của mình trong so sánh với văn hoá Trung QuốcTín ngưỡng thờ cúng tổ tiênTục nhuộm răngTục búi tócLàm bánh chưngLàm bánh giàyNhà của người Việt thời Bắc thuộc…………..2 TIẾP THU CÓ CHỌN LỌC VĂN HÓA TRUNG HOA------------------- Còn tiếp -------------------PHẦN 3: TÀI LIỆU ĐƯỢC TẶNG KÈMPHẦN 1: SOẠN GIÁO ÁN WORD LỊCH SỬ 6 KẾT NỐI TRI THỨCNgày soạn:…/…/…Ngày dạy:…/…/…BÀI 17: CUỘC ĐẤU TRANH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC CỦA NGƯỜI VIỆT I. MỤC TIÊU1. Mức độ, yêu cầu cần đạtTrình bày được những biểu hiện trong việc giữ gìn văn hoá của người Việt trong thời kì Bắc thuộc.Nhận biết được sự phát triển của văn hoá dân tộc trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc văn hoá Trung Hoa trong thời kì Bắc thuộc.2. Năng lựcNăng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm.Năng lực riêng : Khai thác và phân tích được thông tin của một số tư liệu lịch sử trong bài học dưới sự hướng dẫn của GV.Tìm kiếm, sưu tầm được tư liệu để phục vụ cho bài học và thực hiện các hoạt động thực hành, vận dụng.3. Phẩm chấtBồi dưỡng lòng tự hào dân tộc về sức mạnh cội nguồn của nền văn hoá Việt chính là nền tảng để dân tộc Việt Nam trường tồn, phát triển dù đứng trước bất kì khó khăn, thử thách nào.II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU1. Đối với giáo viênHình minh họa về cuộc đấu tranh giữu gìn và phát triển văn hóa dân tộc.                       Máy tính, máy chiếu (nếu có).2. Đối với học sinhSGK.Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS đọc phần mở đầu sgk trang 78 và trả lời câu hỏi: Sau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phong kiến phương Bắc đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thủ tiêu văn hoá của người Việt. Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, em có biết, người Việt đã làm gì để bảo vệ những giá trị văn hoá truyền thống của mình. Điều gì đã tạo nên sự kì diệu đó?- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi:Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, người Việt đã tiếp thu có chọn lọc những yếu tố văn hóa để phát triển văn hoá truyền thống của dân tộc mình. - GV đặt vấn đề: Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, chống lại nhiều biện pháp thủ tiêu văn hóa người Việt của các triều đại phong kiến phương Bắc, dân tộc ta đã bảo vệ và giữ gìn được những giá trị văn hóa truyền thống của mình. Tiêu biểu như tục xăm mình có thời dựng nước. Người Việt cổ sống nhiều trong môi trường sông nước nên tin rằng nếu xăm mình sẽ không bị thủy quái làm hại. Tục này tồn tại đến đời vua Trần Anh Tông mới bỏ. Sức sống mãnh liệt của nền văn hóa bản địa đó có được là do dân tộc ta đã biết tiếp thu có chọn lọc từ các những yếu tố văn hóa Trung Hoa để phát triển văn hóa dân tộc. Để tìm hiểu kĩ hơn về vấn đề này, chúng ta cùng đi vào bài học này hôm nay – Bài 17: Cuộc đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc của người Việt. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Sức sống của nền văn hóa bản địaa. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS chỉ ra được những phong tục tập quán của người Việt; liên hệ và nhận biết được những nét văn hóa của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc. b. Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi.c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HSDỰ KIẾN SẢN PHẨMBước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS quan sát Hình 1 - Sự tích trầu cau, lí giải tục ăn trầu của người Việt (tranh minh họa) sgk trang 78. GV lí giải cho HS ăn trầu là tục tương truyền có từ thời Hùng Vương. Trải qua hàng nghìn năm Bắc thuộc, đến nay phong tục này vẫn được duy trì và bảo tồn. Trong văn hoá giao tiếp truyền thống của người Việt, miếng trầu như một thông điệp về lòng hiếu khách, một “triết lí siêu ngôn ngữ” để diễn tả tình cảm của con người dành cho nhau. Miếng trầu vì vậy đã đi vào tâm thức người dân Việt với ý nghĩa rất quan trọng như “miếng trâu là đầu câu chuyện” hay đi vào ca dao, thơ ca với nhiều tác phẩm nổi tiếng, như bài thơ Mời trầu của nữ thi sĩ Hồ Xuân Hương:“Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôiNày của Xuân Hương mới quệt rồiCó phải duyên nhau thì thắm lạiĐừng xanh như lá, bạc như vôï”.- GV yêu cầu HS đọc nội dung thông tin mục 1 Sức sống của nền văn hóa bản địa sgk trang 78 và trả lời cầu hỏi trong sgk:+ Hãy chỉ ra những phong tục của người Việt được nhắc đến trong tư liệu trên.+ Hãy cho biết một số nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc.    - Sau khi HS trả lời câu hỏi, GV bổ sung thêm một số nét văn hóa của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc (ngoài thông tin sgk nêu) như: con trai cởi trần đóng khố, nữ mặc váy - yếm. Mặc váy và yếm là một nét riêng trong trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt.Các chính quyền đô hộ phương Bắc dùng mọi cách bắt người Việt phải theo cách ăn mặc như người Hán nhưng không thành. Người Việt rất tự hào với cái váy mang đậm yếu tố văn hoá bản địa của mình trong so sánh với văn hoá Trung Quốc:    “Cái trống mà thủng hai đầuBên ta thời có, bên Tàu thì không” Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tậpHS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận- GV gọi HS đại diện đứng dậy trả lời.- GV gọi đại diện HS khác đứng dậy bổ sung, nhận xét.Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tậpGV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.1. Sức sống của nền văn hóa bản địa                     - Những phong tục của người Việt được nhắc đến trong tư liệu bài học: vẽ mình (xăm mình), đứng thì vòng hai tay, ngồi thì xếp bằng hai chân, tiếp khách thì đãi trầu cau. - Một số nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc: Tiếng Việt - tiếng mẹ đẻ; truyền thống thờ cúng tổ tiên, thờ các anh hùng dân tộc, tôn trọng phụ nữ; các phong tục tập quán vốn có như cạo tóc, búi tóc, xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng - bánh giầy.Hoạt động 2: Tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Hoaa. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS trình bày được một số kĩ thuật, phát minh của người Trung Quốc; những tiếp thu có chọn lọc từ người Trung Quốc. b. Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi.c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.d. Tổ chức thực hiện: ------------------- Còn tiếp -------------------PHẦN 2: BÀI GIẢNG POWERPOINT LỊCH SỬ 6 KẾT NỐI TRI THỨCCHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI BÀI HỌC NGÀY HÔM NAY!KHỞI ĐỘNGSau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phong kiến phương Bắc đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thủ tiêu văn hoá của người Việt. Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, em có biết, người Việt đã làm gì để bảo vệ những giá trị văn hoá truyền thống của mình. Điều gì đã tạo nên sự kì diệu đó?BÀI 17: CUỘC ĐẤU TRANH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC CỦA NGƯỜI VIỆTNỘI DUNG BÀI HỌCSức sống của nền văn hóa bản địaTiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Quốc 1 SỨC SỐNG CỦA NỀN VĂN HÓA BẢN ĐỊAQuan sát đoạn tư liệuChỉ ra những phong tục tập quán của người Việt được nhắc đến trong đoạn tư liệu Một số phong tục tập quán của người ViệtTiếng Việt được truyền dậy cho con cháuTín ngưỡng truyền thống được duy trìLưu truyền các phong tục tập quán: Búi tóc, xăm mình, nhuộm răng đen, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giàyTục xăm mình cũng có từ thời dựng nước. Người Việt cổ sống nhiều trong môi trường sông nước nên tin rằng việc xăm mình sẽ không bị thuỷ quái làm hại. Tục này tồn tại đến đời vua Trần Anh Tông cuối thế kỉ XIII mới bỏ.Mặc váy và yếm là một nét riêng trong trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt. Người Việt rất tự hào với cái váy mang đậm yếu tố văn hoá bản địa của mình trong so sánh với văn hoá Trung QuốcTín ngưỡng thờ cúng tổ tiênTục nhuộm răngTục búi tócLàm bánh chưngLàm bánh giàyNhà của người Việt thời Bắc thuộc…………..2 TIẾP THU CÓ CHỌN LỌC VĂN HÓA TRUNG HOA------------------- Còn tiếp -------------------PHẦN 3: TÀI LIỆU ĐƯỢC TẶNG KÈM

Tục nhuộm răng

PHẦN 1: SOẠN GIÁO ÁN WORD LỊCH SỬ 6 KẾT NỐI TRI THỨCNgày soạn:…/…/…Ngày dạy:…/…/…BÀI 17: CUỘC ĐẤU TRANH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC CỦA NGƯỜI VIỆT I. MỤC TIÊU1. Mức độ, yêu cầu cần đạtTrình bày được những biểu hiện trong việc giữ gìn văn hoá của người Việt trong thời kì Bắc thuộc.Nhận biết được sự phát triển của văn hoá dân tộc trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc văn hoá Trung Hoa trong thời kì Bắc thuộc.2. Năng lựcNăng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm.Năng lực riêng : Khai thác và phân tích được thông tin của một số tư liệu lịch sử trong bài học dưới sự hướng dẫn của GV.Tìm kiếm, sưu tầm được tư liệu để phục vụ cho bài học và thực hiện các hoạt động thực hành, vận dụng.3. Phẩm chấtBồi dưỡng lòng tự hào dân tộc về sức mạnh cội nguồn của nền văn hoá Việt chính là nền tảng để dân tộc Việt Nam trường tồn, phát triển dù đứng trước bất kì khó khăn, thử thách nào.II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU1. Đối với giáo viênHình minh họa về cuộc đấu tranh giữu gìn và phát triển văn hóa dân tộc.                       Máy tính, máy chiếu (nếu có).2. Đối với học sinhSGK.Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS đọc phần mở đầu sgk trang 78 và trả lời câu hỏi: Sau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phong kiến phương Bắc đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thủ tiêu văn hoá của người Việt. Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, em có biết, người Việt đã làm gì để bảo vệ những giá trị văn hoá truyền thống của mình. Điều gì đã tạo nên sự kì diệu đó?- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi:Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, người Việt đã tiếp thu có chọn lọc những yếu tố văn hóa để phát triển văn hoá truyền thống của dân tộc mình. - GV đặt vấn đề: Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, chống lại nhiều biện pháp thủ tiêu văn hóa người Việt của các triều đại phong kiến phương Bắc, dân tộc ta đã bảo vệ và giữ gìn được những giá trị văn hóa truyền thống của mình. Tiêu biểu như tục xăm mình có thời dựng nước. Người Việt cổ sống nhiều trong môi trường sông nước nên tin rằng nếu xăm mình sẽ không bị thủy quái làm hại. Tục này tồn tại đến đời vua Trần Anh Tông mới bỏ. Sức sống mãnh liệt của nền văn hóa bản địa đó có được là do dân tộc ta đã biết tiếp thu có chọn lọc từ các những yếu tố văn hóa Trung Hoa để phát triển văn hóa dân tộc. Để tìm hiểu kĩ hơn về vấn đề này, chúng ta cùng đi vào bài học này hôm nay – Bài 17: Cuộc đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc của người Việt. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Sức sống của nền văn hóa bản địaa. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS chỉ ra được những phong tục tập quán của người Việt; liên hệ và nhận biết được những nét văn hóa của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc. b. Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi.c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HSDỰ KIẾN SẢN PHẨMBước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS quan sát Hình 1 - Sự tích trầu cau, lí giải tục ăn trầu của người Việt (tranh minh họa) sgk trang 78. GV lí giải cho HS ăn trầu là tục tương truyền có từ thời Hùng Vương. Trải qua hàng nghìn năm Bắc thuộc, đến nay phong tục này vẫn được duy trì và bảo tồn. Trong văn hoá giao tiếp truyền thống của người Việt, miếng trầu như một thông điệp về lòng hiếu khách, một “triết lí siêu ngôn ngữ” để diễn tả tình cảm của con người dành cho nhau. Miếng trầu vì vậy đã đi vào tâm thức người dân Việt với ý nghĩa rất quan trọng như “miếng trâu là đầu câu chuyện” hay đi vào ca dao, thơ ca với nhiều tác phẩm nổi tiếng, như bài thơ Mời trầu của nữ thi sĩ Hồ Xuân Hương:“Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôiNày của Xuân Hương mới quệt rồiCó phải duyên nhau thì thắm lạiĐừng xanh như lá, bạc như vôï”.- GV yêu cầu HS đọc nội dung thông tin mục 1 Sức sống của nền văn hóa bản địa sgk trang 78 và trả lời cầu hỏi trong sgk:+ Hãy chỉ ra những phong tục của người Việt được nhắc đến trong tư liệu trên.+ Hãy cho biết một số nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc.    - Sau khi HS trả lời câu hỏi, GV bổ sung thêm một số nét văn hóa của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc (ngoài thông tin sgk nêu) như: con trai cởi trần đóng khố, nữ mặc váy - yếm. Mặc váy và yếm là một nét riêng trong trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt.Các chính quyền đô hộ phương Bắc dùng mọi cách bắt người Việt phải theo cách ăn mặc như người Hán nhưng không thành. Người Việt rất tự hào với cái váy mang đậm yếu tố văn hoá bản địa của mình trong so sánh với văn hoá Trung Quốc:    “Cái trống mà thủng hai đầuBên ta thời có, bên Tàu thì không” Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tậpHS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận- GV gọi HS đại diện đứng dậy trả lời.- GV gọi đại diện HS khác đứng dậy bổ sung, nhận xét.Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tậpGV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.1. Sức sống của nền văn hóa bản địa                     - Những phong tục của người Việt được nhắc đến trong tư liệu bài học: vẽ mình (xăm mình), đứng thì vòng hai tay, ngồi thì xếp bằng hai chân, tiếp khách thì đãi trầu cau. - Một số nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc: Tiếng Việt - tiếng mẹ đẻ; truyền thống thờ cúng tổ tiên, thờ các anh hùng dân tộc, tôn trọng phụ nữ; các phong tục tập quán vốn có như cạo tóc, búi tóc, xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng - bánh giầy.Hoạt động 2: Tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Hoaa. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS trình bày được một số kĩ thuật, phát minh của người Trung Quốc; những tiếp thu có chọn lọc từ người Trung Quốc. b. Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi.c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.d. Tổ chức thực hiện: ------------------- Còn tiếp -------------------PHẦN 2: BÀI GIẢNG POWERPOINT LỊCH SỬ 6 KẾT NỐI TRI THỨCCHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI BÀI HỌC NGÀY HÔM NAY!KHỞI ĐỘNGSau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phong kiến phương Bắc đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thủ tiêu văn hoá của người Việt. Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, em có biết, người Việt đã làm gì để bảo vệ những giá trị văn hoá truyền thống của mình. Điều gì đã tạo nên sự kì diệu đó?BÀI 17: CUỘC ĐẤU TRANH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC CỦA NGƯỜI VIỆTNỘI DUNG BÀI HỌCSức sống của nền văn hóa bản địaTiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Quốc 1 SỨC SỐNG CỦA NỀN VĂN HÓA BẢN ĐỊAQuan sát đoạn tư liệuChỉ ra những phong tục tập quán của người Việt được nhắc đến trong đoạn tư liệu Một số phong tục tập quán của người ViệtTiếng Việt được truyền dậy cho con cháuTín ngưỡng truyền thống được duy trìLưu truyền các phong tục tập quán: Búi tóc, xăm mình, nhuộm răng đen, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giàyTục xăm mình cũng có từ thời dựng nước. Người Việt cổ sống nhiều trong môi trường sông nước nên tin rằng việc xăm mình sẽ không bị thuỷ quái làm hại. Tục này tồn tại đến đời vua Trần Anh Tông cuối thế kỉ XIII mới bỏ.Mặc váy và yếm là một nét riêng trong trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt. Người Việt rất tự hào với cái váy mang đậm yếu tố văn hoá bản địa của mình trong so sánh với văn hoá Trung QuốcTín ngưỡng thờ cúng tổ tiênTục nhuộm răngTục búi tócLàm bánh chưngLàm bánh giàyNhà của người Việt thời Bắc thuộc…………..2 TIẾP THU CÓ CHỌN LỌC VĂN HÓA TRUNG HOA------------------- Còn tiếp -------------------PHẦN 3: TÀI LIỆU ĐƯỢC TẶNG KÈM

Tục búi tóc

PHẦN 1: SOẠN GIÁO ÁN WORD LỊCH SỬ 6 KẾT NỐI TRI THỨCNgày soạn:…/…/…Ngày dạy:…/…/…BÀI 17: CUỘC ĐẤU TRANH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC CỦA NGƯỜI VIỆT I. MỤC TIÊU1. Mức độ, yêu cầu cần đạtTrình bày được những biểu hiện trong việc giữ gìn văn hoá của người Việt trong thời kì Bắc thuộc.Nhận biết được sự phát triển của văn hoá dân tộc trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc văn hoá Trung Hoa trong thời kì Bắc thuộc.2. Năng lựcNăng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm.Năng lực riêng : Khai thác và phân tích được thông tin của một số tư liệu lịch sử trong bài học dưới sự hướng dẫn của GV.Tìm kiếm, sưu tầm được tư liệu để phục vụ cho bài học và thực hiện các hoạt động thực hành, vận dụng.3. Phẩm chấtBồi dưỡng lòng tự hào dân tộc về sức mạnh cội nguồn của nền văn hoá Việt chính là nền tảng để dân tộc Việt Nam trường tồn, phát triển dù đứng trước bất kì khó khăn, thử thách nào.II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU1. Đối với giáo viênHình minh họa về cuộc đấu tranh giữu gìn và phát triển văn hóa dân tộc.                       Máy tính, máy chiếu (nếu có).2. Đối với học sinhSGK.Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS đọc phần mở đầu sgk trang 78 và trả lời câu hỏi: Sau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phong kiến phương Bắc đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thủ tiêu văn hoá của người Việt. Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, em có biết, người Việt đã làm gì để bảo vệ những giá trị văn hoá truyền thống của mình. Điều gì đã tạo nên sự kì diệu đó?- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi:Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, người Việt đã tiếp thu có chọn lọc những yếu tố văn hóa để phát triển văn hoá truyền thống của dân tộc mình. - GV đặt vấn đề: Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, chống lại nhiều biện pháp thủ tiêu văn hóa người Việt của các triều đại phong kiến phương Bắc, dân tộc ta đã bảo vệ và giữ gìn được những giá trị văn hóa truyền thống của mình. Tiêu biểu như tục xăm mình có thời dựng nước. Người Việt cổ sống nhiều trong môi trường sông nước nên tin rằng nếu xăm mình sẽ không bị thủy quái làm hại. Tục này tồn tại đến đời vua Trần Anh Tông mới bỏ. Sức sống mãnh liệt của nền văn hóa bản địa đó có được là do dân tộc ta đã biết tiếp thu có chọn lọc từ các những yếu tố văn hóa Trung Hoa để phát triển văn hóa dân tộc. Để tìm hiểu kĩ hơn về vấn đề này, chúng ta cùng đi vào bài học này hôm nay – Bài 17: Cuộc đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc của người Việt. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Sức sống của nền văn hóa bản địaa. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS chỉ ra được những phong tục tập quán của người Việt; liên hệ và nhận biết được những nét văn hóa của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc. b. Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi.c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HSDỰ KIẾN SẢN PHẨMBước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS quan sát Hình 1 - Sự tích trầu cau, lí giải tục ăn trầu của người Việt (tranh minh họa) sgk trang 78. GV lí giải cho HS ăn trầu là tục tương truyền có từ thời Hùng Vương. Trải qua hàng nghìn năm Bắc thuộc, đến nay phong tục này vẫn được duy trì và bảo tồn. Trong văn hoá giao tiếp truyền thống của người Việt, miếng trầu như một thông điệp về lòng hiếu khách, một “triết lí siêu ngôn ngữ” để diễn tả tình cảm của con người dành cho nhau. Miếng trầu vì vậy đã đi vào tâm thức người dân Việt với ý nghĩa rất quan trọng như “miếng trâu là đầu câu chuyện” hay đi vào ca dao, thơ ca với nhiều tác phẩm nổi tiếng, như bài thơ Mời trầu của nữ thi sĩ Hồ Xuân Hương:“Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôiNày của Xuân Hương mới quệt rồiCó phải duyên nhau thì thắm lạiĐừng xanh như lá, bạc như vôï”.- GV yêu cầu HS đọc nội dung thông tin mục 1 Sức sống của nền văn hóa bản địa sgk trang 78 và trả lời cầu hỏi trong sgk:+ Hãy chỉ ra những phong tục của người Việt được nhắc đến trong tư liệu trên.+ Hãy cho biết một số nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc.    - Sau khi HS trả lời câu hỏi, GV bổ sung thêm một số nét văn hóa của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc (ngoài thông tin sgk nêu) như: con trai cởi trần đóng khố, nữ mặc váy - yếm. Mặc váy và yếm là một nét riêng trong trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt.Các chính quyền đô hộ phương Bắc dùng mọi cách bắt người Việt phải theo cách ăn mặc như người Hán nhưng không thành. Người Việt rất tự hào với cái váy mang đậm yếu tố văn hoá bản địa của mình trong so sánh với văn hoá Trung Quốc:    “Cái trống mà thủng hai đầuBên ta thời có, bên Tàu thì không” Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tậpHS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận- GV gọi HS đại diện đứng dậy trả lời.- GV gọi đại diện HS khác đứng dậy bổ sung, nhận xét.Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tậpGV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.1. Sức sống của nền văn hóa bản địa                     - Những phong tục của người Việt được nhắc đến trong tư liệu bài học: vẽ mình (xăm mình), đứng thì vòng hai tay, ngồi thì xếp bằng hai chân, tiếp khách thì đãi trầu cau. - Một số nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc: Tiếng Việt - tiếng mẹ đẻ; truyền thống thờ cúng tổ tiên, thờ các anh hùng dân tộc, tôn trọng phụ nữ; các phong tục tập quán vốn có như cạo tóc, búi tóc, xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng - bánh giầy.Hoạt động 2: Tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Hoaa. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS trình bày được một số kĩ thuật, phát minh của người Trung Quốc; những tiếp thu có chọn lọc từ người Trung Quốc. b. Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi.c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.d. Tổ chức thực hiện: ------------------- Còn tiếp -------------------PHẦN 2: BÀI GIẢNG POWERPOINT LỊCH SỬ 6 KẾT NỐI TRI THỨCCHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI BÀI HỌC NGÀY HÔM NAY!KHỞI ĐỘNGSau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phong kiến phương Bắc đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thủ tiêu văn hoá của người Việt. Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, em có biết, người Việt đã làm gì để bảo vệ những giá trị văn hoá truyền thống của mình. Điều gì đã tạo nên sự kì diệu đó?BÀI 17: CUỘC ĐẤU TRANH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC CỦA NGƯỜI VIỆTNỘI DUNG BÀI HỌCSức sống của nền văn hóa bản địaTiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Quốc 1 SỨC SỐNG CỦA NỀN VĂN HÓA BẢN ĐỊAQuan sát đoạn tư liệuChỉ ra những phong tục tập quán của người Việt được nhắc đến trong đoạn tư liệu Một số phong tục tập quán của người ViệtTiếng Việt được truyền dậy cho con cháuTín ngưỡng truyền thống được duy trìLưu truyền các phong tục tập quán: Búi tóc, xăm mình, nhuộm răng đen, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giàyTục xăm mình cũng có từ thời dựng nước. Người Việt cổ sống nhiều trong môi trường sông nước nên tin rằng việc xăm mình sẽ không bị thuỷ quái làm hại. Tục này tồn tại đến đời vua Trần Anh Tông cuối thế kỉ XIII mới bỏ.Mặc váy và yếm là một nét riêng trong trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt. Người Việt rất tự hào với cái váy mang đậm yếu tố văn hoá bản địa của mình trong so sánh với văn hoá Trung QuốcTín ngưỡng thờ cúng tổ tiênTục nhuộm răngTục búi tócLàm bánh chưngLàm bánh giàyNhà của người Việt thời Bắc thuộc…………..2 TIẾP THU CÓ CHỌN LỌC VĂN HÓA TRUNG HOA------------------- Còn tiếp -------------------PHẦN 3: TÀI LIỆU ĐƯỢC TẶNG KÈM

Làm bánh chưng

Làm bánh giày

Nhà của người Việt thời Bắc thuộc

…………..

2 TIẾP THU CÓ CHỌN LỌC VĂN HÓA TRUNG HOA

------------------- Còn tiếp -------------------

PHẦN 3: TÀI LIỆU ĐƯỢC TẶNG KÈM

1. TRỌN BỘ TRẮC NGHIỆM LỊCH SỬ 6 KẾT NỐI TRI THỨC

Bộ trắc nghiệm Lịch sử 6 KNTT tổng hợp câu hỏi 4 mức độ khác nhau: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao + trắc nghiệm đúng/sai + câu hỏi trả lời ngắn

BÀI 17: CUỘC ĐẤU TRANH BẢO TỒN VÀ 

PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC CỦA NGƯỜI VIỆT

PHẦN A. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. NHẬN BIẾT (13 câu)

Câu 1. Nhận định nào sau đây không đúng khi nói về cuộc đấu tranh giữ gìn văn hóa dân tộc thời Bắc thuộc:

A. Bên cạnh chính sách đô hộ về chính trị và bóc lột về kinh tế, chính sách đồng hóa về văn hóa luôn được các triều đại phong kiến thực hiện bằng các thủ đoạn khác nhau. 

B. Học theo nghi lễ, phong tục tập quán của người Hán. 

C. Những giá trị văn hóa cốt lõi của dân tộc vốn có từ thời dựng nước tiếp tục được giữ gìn trong các làng xã của người Việt.

D. Người Việt cải biến một số phong tục, tập quán cho phù hợp với dân tộc. 

 

Câu 2. Biểu hiện nào dưới đây không cho thấy chính sách đồng hóa về văn hóa của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta đã thất bại:

A. Tín ngưỡng thời cúng tổ tiên được duy trì và giữ gìn. 

B. Hội làng được tổ chức và diễn ra trong các làng, xã. 

C. Phong tục, tập quán được giữ gìn như tục nhuộm răng, ăn trầu, búi tóc, xăm mình, mặc váy yếm, làm bánh chưng, bánh giầy.

D. Người Việt nghe, nói và truyền lại cho con chữ Hán.

 

Câu 3. Những phong tục của người Việt trong thời Bắc thuộc vẫn được duy đến ngày nay:

A. Thờ cúng tổ tiên, hội làng. 

B. Nói, viết bằng tiếng Việt. 

C. Đạo giáo, Phật giáo được truyền bá. 

D. Cả A, B, C đều đúng.

 

Câu 4. Điểm nổi bật của văn hóa nước ta thời Bắc thuộc là:

A. Văn hóa Hán không ảnh hưởng nhiều đến văn hóa nước ta. 

B. Nhân dân ta tiếp thu văn hóa Trung Quốc một cách triệt để.

C. Tiếp thu văn hóa Trung Quốc để phát triển dân tộc. 

D. Bảo tồn phong tục, tập quán truyền thống của dân tộc.

 

Câu 5. Các triều đại phong kiến phương Bắc thực hiện chính sách đưa người Hán sang sinh sống lâu dài ở nước ta nhằm mục đích:

A. Nâng cao đời sống văn hóa cho người Việt.

B. Làm phong phú thêm nền văn hóa cho người Việt.

C. Đồng hóa về văn hóa đối với người Việt.

D. Biến nước ta trở thành một bộ phận của lãnh thổ Trung Quốc.

 

Câu 6. Để giữ gìn tiếng nói và chữ viết của mình, người Việt đã:

A. Đi học chữ Hán và viết chữ Hán.

B. Không chấp nhận ngôn ngữ, chữ viết ngoại lai.

C. Chỉ sử dụng tiếng nói của tổ tiên mình.

D. Tiếp thu chữ Hán, nhưng vẫn sử dụng tiếng nói của tổ tiên. 

 

Câu 7. Ý nào dưới đây không phản ánh đúng chính sách đóng hoá dân tộc của các triều đại phong kiến phương Bắc:

A. Đưa người Hán sang ở lẫn với người Việt, bắt người Việt theo phong tục, tập quán của người Hán.

B. Tìm cách xoá bỏ các tập tục lâu đời của người Việt.

C. Du nhập chữ Hán và tư tưởng Nho giáo vào nước ta.

D. Mở nhiều trường học để dạy cho người Việt.

 

Câu 8. Người Việt vẫn giữ được phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên vì:

A. Người Hán sang đô hộ nhưng không quan tâm đến văn hóa.

B. Văn hóa của Người Việt phát triển quá rực rỡ.

C. Truyền thống yêu nước và lòng tự tôn dân tộc.

D. Cả ba đáp án trên đều đúng.

 

Câu 9. Đâu là biểu hiện của việc đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc của người Việt?

A. Tiếng Việt vẫn được người Việt truyền cho con cháu. Người Việt vẫn nghe và nói hoàn toàn bằng tiếng mẹ đẻ.

B. Những tín ngưỡng truyền thống tiếp tục được duy trì như: thờ cúng tổ tiên, thờ các vị thần tự nhiên

C. Những phong tục của người Việt được nhắc đến trong tư liệu trên: xăm mình, têm trầu, ăn trầu, búi tóc, nhuộm răng đen,....

D. Cả A, B, C đều đúng. 

 

Câu 10. Các triều đại phong kiến phương Bắc thực hiện chính sách đồng hóa về văn hóa đối với nhân dân ta nhằm mục đích :

A. Bảo tồn và phát triển tinh hoa văn hóa phương Đông.

B. Khai hóa văn minh cho nhân dân ta.

C. Nô dịch, đồng hóa nhân dân ta về văn hóa.

D. Phát triển văn hóa Hán trên đất nước ta.

 

Câu 11. Việc giữ gìn và phát triển được những nét văn hóa truyền thống của dân tộc trong thời kì Bắc thuộc cho thấy dân Việt:

A. Có tinh thần nồng nàn yêu nước.

B. Không được học tiếng Hán.

C. Khó đồng hóa về văn hóa.

D. Có tinh thần đấu tranh dũng cảm.

 

Câu 12. Sau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phong kiến phương Bắc đã thực hiện chính sách đồng hóa dân tộc Việt Nam nhằm:

A. Thủ tiêu văn hóa của người Việt.

B. Phát triển văn hóa của người Việt.

C. Tiếp thu văn hóa của người Việt. 

D. Truyền bá tinh hoa văn hóa của người Trung Quốc. 

 

Câu 13. Nhân dân ta đã học từ Trung Hoa một số phát minh kĩ thuật nào?

A. Làm giấy, chế tạo thủy tinh, làm la bàn.

B. Làm giấy, chế tạo đồ thủy tinh, làm thuốc súng, làm la bàn. 

C. Làm giấy, chế tạo đồ thủy tinh.

D. Làm giấy, chế tạo đồ thủy tinh, làm gốm, đúc đồng. 

 

2. THÔNG HIỂU (10 câu)

Câu 1. Ý nào dưới đây không đúng khi nói về sức sống của nền văn hóa dân tộc thời Bắc thuộc:

A. Người Việt vẫn bảo tồn và nói tiếng Việt.

B. Tín ngưỡng thờ cúng vẫn được duy trì.

C. Các nghi lễ gắn với nông nghiệp như cày tịch điền vẫn được duy trì.

D. Tục búi tóc, nhuộm răng đen, ăn trầu,…vẫn được bảo tồn. 

 

Câu 2. Nhận định không đúng khi nói về sự phát triển văn hóa dân tộc của người Việt trong thời Bắc thuộc:

A. Người Việt tiếp thu một cách chủ động và sáng tạo những giá trị văn hóa bên ngoài.

B. Phật giáo, Đạo giáo được người Việt tiếp nhận một cách tự nhiên. 

C. Người Việt truyền dậy tiếng Việt và không tiếp nhận tiếng Hán. 

D. Kĩ thuật làm gồm men học hỏi từ người Hán nhưng vòi ấm được trang bằng hình ảnh đầu gà gần gũi với người Việt.

------------------- Còn tiếp -------------------

2. TRỌN BỘ ĐỀ THI LỊCH SỬ 6 KẾT NỐI TRI THỨC

Bộ đề cả năm Lịch sử 6 KNTT biên soạn đầy đủ gồm: đề thi + hướng dẫn chấm điểm, bảng ma trận, bảng đặc tả kĩ thuật

PHÒNG GD & ĐT …………….Chữ kí GT1: ………………
TRƯỜNG THCS ………………Chữ kí GT2: ………………

 

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1 

MÔN: LỊCH SỬ ĐỊA LÍ 6 (PHẦN LỊCH SỬ) – KẾT NỐI TRI THỨC 

NĂM HỌC: 2024 – 2025 

Thời gian làm bài: 45 phút (không kể thời gian giao đề) 

Họ và tên: ……………………………………  Lớp:  ………………...

Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:……..

Mã phách

                                                                                                  

Điểm bằng số

 

 

 

 

Điểm bằng chữ

Chữ ký của GK1

Chữ ký của GK2

Mã phách

A. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm) 

Hãy khoanh tròn vào chữ in hoa trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Tên gọi Ấn Độ bắt nguồn từ đâu 

A. tên một ngọn núi. B. tên một con sông. 
C. tên một sử thi. D. tên một tộc người. 

Câu 2: Hãy sắp xếp các quốc gia sau theo trình tự thời gian xuất hiện: 

1. Trung Quốc, 2. Ai Cập; 3. Ấn Độ, 4. Lưỡng Hà   

A. 1, 2, 3, 4. B. 3, 2, 1, 4. C. 2, 4, 3, 1. D. 4, 2, 1, 3. 

 

Câu 3: Phần quan trọng nhất của mỗi thành bang ở Hy Lạp cổ đại là  

A. vùng đất trồng trọt. B. nhà thờ. 
C. bến cảng. D. phố xá. 

Câu 4: Chế độ phong kiến Trung Quốc được hình thành dưới triều đại nào? 

A. nhà Tần.  B. nhà Hán.
C. nhà Thanh. D. nhà Đường. 

Câu 5: Ở Ai Cập cổ đại, vua được gọi là 

A. en-xi. B. Thiên tử. C. pha-ra-ông.D. Bra-man. 

Câu 6: Ý nào không đúng về các thành phần xã hội dưới thời Tần?

A. địa chủ. B. nông dân lĩnh canh. 
C. lãnh chúa. D. nông dân tự canh. 

Câu 7: Hãy xác định những nội dung sai về lịch sử Hy Lạp và La Mã cổ đại.     

1. Người Hy Lạp và La Mã sáng tạo ra chữ tượng hình. 

2. Người Hy Lạp cổ đại tiếp thu nhiều thành tựu văn hóa của các cư dân phương Đông cổ đại. 

3. Tất cả những công trình kiến trúc ở Hy Lạp và La Mã đều không để lại dấu vết đến ngày nay. 

4. Từ một thành bang nhỏ bé ban đầu, Hy Lạp dần trở thành đế chế có lãnh thổ rộng lớn. 

A. 1, 3. B. 3, 2. C. 4, 1. D. 2, 4. 

Câu 8: Văn hóa Ấn Độ được truyền bá và có ảnh hưởng mạnh mẽ, sâu rộng nhất ở đâu? 

A. Trung Quốc. 

B. Việt Nam. 

C. Các nước Ả Rập. 

D. Các nước Đông Nam Á. 

 

B. PHẦN TỰ LUẬN (3,0 điểm)

Câu 1 (1,0 điểm). Hãy nêu một số thành tựu văn hóa chủ yếu của Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại. 

Câu 2 (1,5 điểm). 

a. Hãy điền từ/ cụm từ thích hợp vào chỗ trống

A. Người Trung Quốc đã xây dựng nền văn minh đầu tiên ở (1)

B. Từ thế kỉ XXI đến thế kỉ III TCN, lịch sử Trung Quốc đã trải qua các triều đại (2) 

C. (3)… là tập thơ cổ nhất ở Trung Quốc. 

D. Bộ phận nông dân bị mất ruộng đất phải nhận ruộng để canh tác được gọi là (4) ...

b. Hãy cho biết điều kiện tự nhiên tác động như thế nào đến sự hình thành và phát triển của văn minh Hy Lạp?  

Câu 3 (0,5 điểm). Hãy chỉ ra một số thành tựu văn hóa của người Ấn Độ cổ đại vẫn còn sử dụng đến ngày nay. Viết khoảng 3 câu về một thành tựu mà em ấn tượng nhất. 

BÀI LÀM 

……………………………

 

TRƯỜNG THCS ………

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ 1 (2024 – 2025) 

MÔN: LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ 6 (PHẦN LỊCH SỬ) – KẾT NỐI TRI THỨC

A. PHẦN TRẮC NGHIỆM: 2,0 điểm 

Mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm 

Câu 1 

Câu 2 

Câu 3 

Câu 4 

Câu 5 

Câu 6 

Câu 7 

Câu 8 

B

C

B

A

B

C

A

D

B. PHẦN TỰ LUẬN: 3,0 điểm 

Câu 

Nội dung đáp án 

Biểu điểm 

Câu 1 

 

Một số thành tựu tiêu biểu của Ai Cập và Lưỡng Hà thời cổ đại là 

-  Chữ viết: dùng hình vẽ để biểu đạt ý niệm gọi là chữ tượng hình; người Lưỡng Hà dùng chữ nêm

- Khoa học: 

+ Người Ai Cập: biết làm phép tính theo hệ đếm thập phân; kĩ thuật ướp xác. 

+ Người Lưỡng Hà: tinh theo hệ đếm 60, tính được diện tích các hình

- Kiến trúc: nhiều công trình nổi tiếng, như Kim tự tháp, Tượng Nhân sư, vườn treo Ba-bi-lon, … 

 

 

0,25 điểm

 

0,25 điểm

 

0,25 điểm

 

0,25 điểm

 

------------------- Còn tiếp -------------------

 

Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức
Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức

Cần nâng cấp lên VIP

Khi nâng cấp lên tài khoản VIP, sẽ tải được tài liệu + nhiều hữu ích khác. Như sau:

  • Giáo án đồng bộ word + PPT: đủ cả năm
  • Trắc nghiệm cấu trúc mới: Đủ cả năm
  • Ít nhất 10 đề thi cấu trúc mới ma trận, đáp án chi tiết
  • Trắc nghiệm đúng/sai cấu trúc mới
  • Câu hỏi và bài tập tự luận
  • Lý thuyết và kiến thức trọng tâm
  • Phiếu bài tập file word
  • File word giải bài tập
  • Tắt toàn bộ quảng cáo
  • Và nhiều tiện khác khác đang tiếp tục cập nhật..

Phí nâng cấp:

  • 1000k/6 tháng
  • 1150k/năm(12 tháng)

=> Khi nâng cấp chỉ gửi 650k. Tải về và dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 3 ngày sau mới gửi số phí còn lại

Cách nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686- Cty Fidutech- Ngân hàng MB
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận các tài liệu

=> Nội dung chuyển phí: Nang cap tai khoan

=> Giáo án lịch sử 6 sách kết nối tri thức và cuộc sống

Xem thêm tài liệu:


Từ khóa: Giáo án và PPT đồng bộ Lịch sử 6 kết nối tri thức, soạn giáo án word và powerpoint Lịch sử 6 kết nối tri thức, soạn Lịch sử 6 kết nối tri thức

Tài liệu quan tâm

Cùng chủ đề

Tài liệu quan tâm

Chat hỗ trợ
Chat ngay