Giáo án và PPT Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet

Đồng bộ giáo án word và powerpoint (ppt) Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet. Thuộc chương trình Tin học 11 Tin học ứng dụng Kết nối tri thức. Giáo án được biên soạn chỉnh chu, hấp dẫn. Nhằm tạo sự lôi cuốn và hứng thú học tập cho học sinh.

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án WORD rõ nét

Giáo án và PPT Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Giáo án và PPT Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Giáo án và PPT Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Giáo án và PPT Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Giáo án và PPT Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Giáo án và PPT Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Giáo án và PPT Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Giáo án và PPT Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Giáo án và PPT Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Giáo án và PPT Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Giáo án và PPT Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Giáo án và PPT Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
....

Giáo án ppt đồng bộ với word

Giáo án điện tử Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Giáo án điện tử Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Giáo án điện tử Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Giáo án điện tử Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Giáo án điện tử Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Giáo án điện tử Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Giáo án điện tử Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Giáo án điện tử Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Giáo án điện tử Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Giáo án điện tử Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Giáo án điện tử Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Giáo án điện tử Tin học ứng dụng 11 kết nối Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet

Còn nữa....

Các tài liệu bổ trợ khác

Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Tin học ứng dụng 11 kết nối tri thức

BÀI 3: PHẦN MỀM NGUỒN MỞ VÀ PHẦN MỀM CHẠY TRÊN INTERNET

 

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

- GV dẫn dắt, giới thiệu cho HS:

+ Với ngôn ngữ lập trình bậc cao, chương trình được viết dưới dạng văn bản gần với ngôn ngữ tự nhiên. Văn bản này gọi là mã nguồn. Để máy tính có thể chạy được trực tiếp, chương trình được dịch thành dãy lệnh máy gọi là mã máy. Mã máy rất khó đọc hiểu nên việc dịch sang mã máy còn giúp bảo vệ chống đánh cắp ý tưởng hay sửa đổi phần mềm. Phần mềm chuyển giao dưới dạng mã máy thường được gọi là phần mềm nguồn đóng.

+ Vào những năm 1970, trong số trường đại học ở Mỹ đã xuất hiện việc chia sẻ mã nguồn để cùng phát triển phần mềm, dẫn tới sự ra đừi của phần mền nguồn mở - một xu hướng có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của công nghệ phần mềm sau này.

- GV đặt câu hỏi cho HS: Theo em, lợi ích đối với cộng đồng trong việc chia sẻ mã nguồn là gì?

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1. Phần mềm nguồn mở

GV đặt câu hỏi yêu cầu học sinh trao đổi:

  • Theo em, lợi ích của người dùng theo từng cách thức chuyển giao là gì?

  • Em hãy cho biết ý nghĩa của yêu cầu “người sửa đổi, nâng cấp phần mềm nguồn mở phải công bố rõ ràng phần nào đã sửa, sửa thế nào so với bản gốc”?

  • Ý nghĩa của yêu cầu "phần mềm sửa đổi một phần mềm nguồn mở theo GPL cũng phải mở theo giấy phép của GPL” là gì?

Sản phẩm dự kiến:

- Hoạt động 1: Lợi ích của người dùng theo từng cách thức chuyển giao là:

1. Người dùng phải mua để được sử dụng và khó có thể tự sửa chữa được.

2. Người dùng được tự do sử dụng mà không phải xin phép.

3. Người dùng không phải trả tiền, không phải xin phép và còn được tự sửa đổi, cải tiến.

→ Phần mềm nguồn mở đang mang lại một cơ hội lớn cho người dùng.

a) Phân loại phần mềm theo cách chuyển giao sử dụng

- Các loại phần mềm tương ứng với ba cách thức chuyển giao trong Hoạt động 1 được gọi lần lượt là:

+ Phần mềm thương mại:

●      Là phần mềm để bán.

●      Hầu hết các phần mềm thương mại là loại nguồn đóng để bảo vệ ý tưởng và chống sửa đổi.

●      VD: Microsoft Word, Adobe Photoshop,...

+ Phần mềm tự do:

●      Là phần mềm không chỉ miễn phí mà còn được tự do sử dụng mà không phải xin phép.

●      Phần mềm tự do có thể ở dạng mã máy hoặc mã nguồn.

●      VD: phần mềm Acrobat Reader, Red Hat Linux...

+ Phần mềm nguồn mở:

●      Là phần mềm được cung cấp cả mã nguồn để người dùng có thể tự sửa đổi, cải tiến, phát triển, phân phối lại theo một quy định gọi là giấy phép.

●      VD: phần mềm Inkscape, GIMP, IDLE (Python)...

b) Giấy phép đối với phần mềm nguồn mở

- Hoạt động 2: Điểm mâu thuẫn là:

+ Theo quy định về bản quyền, các tác giả của phần mềm có quyền bảo vệ chống phần mềm bị sửa đổi gây phương hại đến uy tín và danh dự của tác giả, Nếu là người đầu tư, các tác giả còn giữ cả quyền tạo bản sao, sửa đổi, nâng cấp phần mềm, quyền chuyển giao sử dụng....

+ Trong khi đó, phần mềm nguồn mở được cung cấp cả mã nguồn để người dùng có thể tự sửa đổi, cải tiến, phát triển,...

- Giấy phép không chỉ đề cập đến quyền sử dụng mà còn liên quan đến nhiều vấn đề khác, ví dụ:

+ Các tác giả có được miễn trừ bảo hành hay không, có bị kiện vì những sai sót của phần mềm hay không.

+ Người sửa đổi phần mềm có bắt buộc phải công bố rõ các tác giả trước đó hay không, bản sửa đổi có phải công khai dưới dạng nguồn mở hay không.

+ Được sao chép và phân phối phần mềm, có quyền yêu cầu trả phí cho việc chuyển giao đó nhưng phải thông báo rõ ràng về bản quyền gốc và thông báo miễn trừ trách nhiệm bảo hành.

+ Được sửa đổi và phân phối bản sửa đổi với điều kiện phải công bố mã nguồn phần sửa đổi, nêu rõ đó là bản được thay đổi, chỉ rõ các thành phần thay đổi, phải áp dụng giấy phép GNU GPL do chính phần thay đổi đó.

Câu hỏi:

Câu 1: Ý nghĩa của yêu cầu "người sửa đổi, nâng cấp phần mềm nguồn mở phải công bố rõ ràng phần nào đã sửa, sửa như thế nào so với bản gốc": đảm bảo tính minh bạch về sự đóng góp của mỗi thành viên phát triển phần mềm nguồn mở và để người sử dụng sau dễ nắm bắt được phần phát triển để sử dụng.

Câu 2: Ý nghĩa của yêu cầu "phần mềm sửa đổi một phần mềm nguồn mở theo GPL cũng phải mở theo giấy phép của GPL": đảm bảo sự phát triển bền vững của cộng đồng phần mềm nguồn mở, khi có quyền sử dụng phần mềm nguồn mở để phát triển thì cũng có nghĩa vụ đóng góp để cộng đồng được sử dụng phần mình phát triển dựa trên phần mềm nguồn mở.

Hoạt động 2. Vai trò của phần mềm thương mại và phần mềm nguồn mở

GV đặt câu hỏi yêu cầu học sinh thảo luận:

  • Hãy thảo luận xem phần mềm nguồn mở có thay thế hoàn toàn được phần mềm thương mại hay không? Tại sao?

  • Cho ví dụ về phần mềm đóng gói và phần mềm đặt hàng. Ưu điểm của phần mềm thương mại là gì?

  • Cho ví dụ về một phần mềm thương mại và một phần mềm nguồn mở có thể thay thế. Ưu điểm của phần mềm nguồn mở là gì?

  • Hoàn thành bảng so sánh phần mềm thương mại và phần mềm nguồn mở dưới đây?

Yếu tố

Phần mềm thương mại nguồn đóng

Phần mềm nguồn mở

Chi phí

  

Hỗ trợ kĩ thuật

  

Tính minh bạch

  

Sự phụ thuộc của người dùng

  

Sản phẩm dự kiến:

- Hoạt động 3: Phần mềm nguồn mở không thể thay thế hoàn toàn phần mềm thương mại. Vì nếu vậy, các tổ chức làm phần mềm sẽ không còn và khó thể có giải pháp phần mềm cho những yêu cầu có đặc thù riêng. Chính các phần mềm thương mại mới đem lại nguồn tài chính chủ yếu để duy trì các tổ chức làm phần mềm.

- Phần mềm thương mại thường có hai loại:

+ Phần mềm "đặt hàng": đáp ứng tốt những nhu cầu nghiệp vụ có tính riêng biệt và bảo hành.

+ Phần mềm "đóng gói": giúp cung cấp những phần mềm có chất lượng, dễ dàng cài đặt để phục vụ các nhu cầu của rất nhiều người.

- Bảng so sánh phần mềm thương mại và phần mềm nguồn mở:

Yếu tố

Phần mềm thương mại nguồn đóng

Phần mềm nguồn mở

Chi phí

Mất chi phí mua phần mềm và phí chuyển giao

Chỉ mất phí chuyển giao nếu có.

Hỗ trợ kĩ thuật

Không, nhưng có thể được hỗ trợ từ cộng đồng

Tính minh bạch

Khó kiểm soát những gì được cài cắm bên trong

Có thể kiểm soát được mã nguồn

Sự phụ thuộc của người dùng

Bị phụ thuộc vào nhà cung cấp về giải pháp và hỗ trợ kĩ thuật

Được cộng đồng phát triển theo chuẩn chung, không phụ thuộc vào riêng ai.

Câu hỏi:

Câu 1:

- Ví dụ về phần mềm đóng gói: lập thời khóa biểu cho các trường phổ thông, quản lí trường học phổ thông...

- Ví dụ về phần mềm đặt hàng: phần mềm giao dịch của các ngân hàng trên thiết bị di động, phần mềm quản lí công tơ điện của Điện lực Việt Nam, phần mềm bán vé xem phim qua mạng...

- Ưu điểm: Thiết kế chính xác, có tính riêng biệt theo yêu cầu của khách hàng, thường được bảo hành, bảo trì.

Câu 2:

- Ví dụ về phần mềm thương mại: Adobe Premiere (phần mềm làm video chuyên nghiệp nổi tiếng).

- Ví dụ phần mềm chỉnh sửa video mã mở: Openshot Video Editor.

- Ưu điểm của phần mềm nguồn mở: đầu tư thấp, minh bạch, an toàn (có thể kiểm soát mã nguồn, không bị cài những chức năng không mong muốn), tính năng tốt do nhiều người trong cộng đồng phát triển đóng góp trực tiếp.

Hoạt động 3. Phần mềm chạy trên internet

GV yêu cầu học sinh trao đổi tìm hiểu:

  • Phần mềm chạy trên Internet là gì? Em hãy cho một ví dụ về phần mềm như vậy. Hãy nêu ưu điểm của phần mềm chạy trên Internet?

  • Em hãy nêu những ưu điểm của phần mềm chạy trên Internet?

  • Em hãy nêu tên một phần mềm trực tuyến khác với các phần mềm đã nêu trong bài?

Sản phẩm dự kiến:

- Phần mềm chạy trên Internet được hiểu là phần mềm cho phép sử dụng qua Internet mà không cần phải cài đặt vào máy.

- VD: Google cung cấp nhiều phần mềm trực tuyến như Google Docs (soạn thảo văn bản), Google Sheets (tạo lập các bảng tính), Google Slide (trình chiếu trực tuyến)...

- Ưu điểm: Có thể sử dụng ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào, bất cứ máy tính nào miễn là có kết nối Internet; chi phí rẻ hoặc không mất phí.

Câu hỏi:

Câu 2. Ví dụ: phần mềm zoom, team để học trực tuyến.

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

Câu 1: Giấy phép BSD - Berkeley System Distribution Licenses được sử dụng lần đầu tiên cho phân mềm nào?

 A. Free BSD

B. BSD Unix

C. Net BSD

D. Unix

Câu 2: Tổ chức FSF là tổ chức

A. Phần mềm mã nguồn mở

B. Phần mềm tự do

C. Quỹ phần mềm nguồn mở

D. Phần mềm miễn phí

Câu 3: Câu nào sau đây không phải là ưu điểm của mã nguồn mở

A. Phần mềm mã nguồn mở cung cấp kèm mã nguồn

B. Phần mềm mã nguồn mở giúp cân bằng giá, chống độc quyền

C. Phần mềm mã nguồn mở không phải mất tiền mua

D. Phần mềm mã nguồn mở có độ ổn định cao

Câu 4: Quan niệm nào sau đây sai về copyleft:

A. Được đưa ra dựa trên copyright

B. Nghĩa vụ phân phối và cho phép truy xuất công khai các tác phẩm phái sinh

C. Người sở hữu quyền cấp quyền để: sử dụng, sữa đổi, phân phối lại

D. Tồn tại giấp phép copyleft cho cả phần mềm, âm nhạc và nghệ thuật   

Câu 5: Tổ chức OSI - Open Source Initiative là một tổ chức như thế nào ?

A. Là một tổ chức phần mềm nguồn mở, trực tiếp phát triển các dự án phần mềmnguồn mở.

B. Là một tổ chức phi lợi nhuận mà mục đích của nó là thúc đẩy sự phát triển phầnmềm nguồn mở.

C. Hoạt động quan trọng nhất của tổ chức này là xem xét phê duyệt giấy phép mãnguồn mở.

D. Câu b và c. 

Sản phẩm dự kiến:

Câu 1: A 

Câu 2: C

Câu 3: D

Câu 4: D

Câu 5: D

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

Vận dụng kiến thức, GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:

Câu 1: Phần mềm ở các trạm ATM (rút tiền tự động) có phải là phần mềm trực tuyến không?

Câu 2: Em hãy tìm trên Internet và cho biết tên một số phần mềm đồ họa nguồn mở và một số phần mềm đồ họa thương mại.

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Word được soạnChi tiết, rõ ràng, mạch lạc
  • Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
  • Word và powepoint đồng bộ với nhau

Phí giáo án:

  • Giáo án word: 300k/học kì - 400k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 400k/học kì - 450k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 500k/học kì - 600k/cả năm

Khi đặt nhận ngay và luôn

  • Giáo án word, powerpoint đủ cả năm
  • Phiếu trắc nghiệm file word: 15 - 20 phiếu
  • Đề kiểm tra ma trận, lời giải, thang điểm: 15 - 20 đề

CÁCH TẢI:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 10711017 - Chu Văn Trí- Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Tin học ứng dụng 11 kết nối tri thức

TÀI LIỆU GIẢNG DẠY TIN HỌC 11 KẾT NỐI TRI THỨC

 

TÀI LIỆU GIẢNG DẠY TIN HỌC 11 CÁNH DIỀU

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay