PBT ôn hè Tiếng Việt lớp 3 lên lớp 4 Buổi 4

Phiếu bài tập (PBT) ôn tập hè môn Tiếng Việt lớp 3 lên lớp 4 Buổi 4. Bộ phiếu bài tập ôn hè gồm nhiều bài tập luyện tập, củng cố lại kiến thức, nhằm chuẩn bị nền tảng vững chắc khi lên lớp 4, chuẩn bị kiến thức cho năm học mới. Phiếu bài tập có file word tải về chỉnh sửa được. Kéo xuống để tham khảo.

Xem toàn bộ: PBT ôn hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt

Trường:…………………………………………..

Họ và tên:……………………Lớp………………

 

PHIẾU BÀI TẬP ÔN HÈ LỚP 3 LÊN LỚP 4

BUỔI 4

 

KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

- Đọc hiểu: Đọc và hiểu văn bản, trả lời được những câu hỏi liên quan đến nội dung, ý nghĩa nghệ thuật của văn bản.

- Luyện từ và câu: Luyện tập về dấu câu và câu kể.

- Viết: Tập chép chính tả và luyện tập viết đoạn văn kể chuyện.

 

BÀI TẬP

  1. ĐỌC – HIỂU

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi ở phía dưới:

KIẾN VÀ CHÂU CHẤU

Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú châu chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít. Bỗng chú bắt gặp bạn kiến đi ngang qua, bạn ấy đang còng lưng cõng một hạt ngô để tha về tổ.

Châu chấu cất giọng rủ rê: “Bạn kiến ơi, thay vì làm việc cực nhọc, chi bằng bạn hãy lại đây trò chuyện và đi chơi thoả thích cùng tớ đi!”. Kiến trả lời “Không, tớ bận lắm, tớ còn phải đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới. Bạn cũng nên làm như vậy đi bạn châu chấu ạ”.

“Còn lâu mới tới mùa đông, bạn chỉ khéo lo xa”. Châu chấu mỉa mai.

Kiến dường như không quan tâm tới những lời của châu chấu xanh, nó tiếp tục tha mồi về tổ một cách chăm chỉ và cần mẫn. Thế rồi mùa đông lạnh lẽo cũng tới, thức ăn trở nên khan hiếm, châu chấu xanh vì mải chơi không chuẩn bị lương thực nên giờ sắp kiệt sức vì đói và rét. Còn bạn kiến thì có một mùa đông no đủ với một tổ đầy những ngô, lúa mì mà bạn ấy đã chăm chỉ tha về suốt cả mùa hè.

Câu 1. Câu chuyện trên kể về những con vật nào?

  1. Cá voi và cá mập.
  2. Kiến và châu chấu.
  3. Chó vàng và mèo mướp.
  4. Chim sẻ và ong mật.

Câu 2. Vào những ngày hè, chú châu chấu đã làm gì?

  1. Nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng ca hát ríu ra ríu rít.
  2. Siêng năng làm bài tập về nhà cô giáo phát.
  3. Cần cù thu thập đồ ăn dự trữ cho mùa đông.
  4. Giúp châu chấu mẹ dọn dẹp nhà cửa.

Câu 3. Châu chấu đã rủ kiến làm gì cùng mình?

  1. Cùng nhau thu hoạch rau củ trên cánh đồng.
  2. Trò chuyện và đi chơi thoả thích.
  3. Cùng nhau về nhà thỏ con chơi.
  4. Cùng nhau chuẩn bị lương thực cho mùa đông.

Câu 4. Kiến đã khuyên châu chấu nên làm gì?

  1. Đi tập thể dục để nâng cao sức khỏe.
  2. Đi chơi ở cánh đồng hoa.
  3. Đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới.
  4. Đi sang cánh rừng bên cạnh để xem ca nhạc.

Câu 5. Kiến và châu chấu đã trải qua mùa đông như thế nào?

- Kiến ……………………………………………………………………………….

- Châu chấu …………………………………………………………………………

  1. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Bài 1. Trong đoạn văn dưới đây, bạn Lan có sử dụng dấu chấm hỏi. Theo em, bạn ấy sử dụng dấu chấm hỏi như vậy đã đúng chưa? Vì sao?

Hôm nay đi học, em được học về dấu chấm hỏi. Cô giáo giảng rằng:

- Dấu chấm hỏi được viết ở phía cuối của câu hỏi. Các em đã nhớ chưa?

Chúng em đồng thanh:

- Dạ chúng em nhớ rồi ạ?.

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Bài 2. Tìm và điền dấu câu (dấu chấm, dấu chấm than, dấu chấm hỏi) thích hợp với mỗi chỗ trống:

Tùng bảo Vinh:

- Chơi cờ ca-rô đi ( )

- Để tớ thua à ( ) Cậu cao thủ lắm ( )

- A ( ) Tớ cho cậu xem cái này ( ) Hay lắm ( )

Vừa nói, Tùng vừa mở tủ lấy quyển ảnh lưu niệm gia đình đưa cho Vinh xem ( )

- Ảnh chụp cậu lúc lên mấy mà nom ngộ thế ( )

- Cậu nhầm to rồi ( ) Tớ đâu mà tớ ( )  ông tớ đấy ( )

- Ông cậu ( )

- Ừ ( ) Ông tớ ngày còn bé mà ( ) Ai cũng bảo tớ giống ông nhất nhà ( )

Bài 3. Đặt câu kể với các từ ngữ sau:

  1. a) Gia đình:

………………………………………………………………………………………

  1. b) Ngôi nhà:

………………………………………………………………………………………

  1. b) Bố mẹ:

………………………………………………………………………………………

III. VIẾT

Bài 1. Tập chép chính tả:

Có lần, cô giáo ra cho chúng tôi một đề văn ở lớp: “Em đã làm gì để giúp đỡ mẹ?”. Tôi loay hoay mất một lúc, rồi cầm bút và bắt đầu viết: “Em đã nhiều lần giúp đỡ mẹ. Em quét nhà và rửa bát đĩa. Đôi khi, em giặt khăn mùi soa.” Đến đấy, tôi bỗng thấy bí. Quả thật, ở nhà, mẹ thường làm mọi việc. Thỉnh thoảng, mẹ bận, định bảo tôi giúp việc này việc kia, nhưng thấy tôi đang học, mẹ lại thôi.

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Bài 2. Chọn và thực hiện một trong hai đề sau:

Đề 1: Viết đoạn văn ngắn (5 - 7 câu) kể về một lần em giúp đỡ bạn học của mình.

Đề 2: Viết một đoạn văn từ 7 đến 10 câu kể lại buổi đi học đầu tiên của mình.

--------------- Còn tiếp ---------------

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

THÔNG TIN PHIẾU BÀI TẬP:

  • PBT tải về là giáo án bản word, dễ dàng chỉnh sửa nếu muốn
  • PBT với đa dạng bài tập, giúp học sinh nắm vũng kiến thức
  • Phiếu bài tập có đủ 36 tuần

PHÍ TÀI LIỆU:

  • Phí: 350k

=> Nhận đủ ngay và luôn

CÁCH TẢI: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

=> Khi đặt, sẽ nhận giáo án ngay và luôn. Tặng kèm phiếu trắc nghiệm + đề kiểm tra ma trận

Xem toàn bộ: PBT ôn hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt

Chat hỗ trợ
Chat ngay