Trắc nghiệm đúng sai KHTN 8 cánh diều Bài 6: Nồng độ dung dịch
Phiếu câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Đ/S môn Khoa học tự nhiên 8 (Hoá học) Bài 6: Nồng độ dung dịch sách cánh diều. Bộ câu hỏi nhằm giúp học sinh vừa ôn tập bài học, vừa làm quen dần với dạng bài tập mới trong chương trình thi THPT. Các câu hỏi tăng dần về độ khó. Tài liệu có file Word tải về. Thời gian tới, nội dung này sẽ tiếp tục được bổ sung.
Xem: => Giáo án hóa học 8 cánh diều
BÀI 6: NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH
Câu 1: Đồ thị sau cho biết ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ tan của ba chất khác nhau trong nước.
Cho các phát biểu sau, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai:
a) Độ tan của chất 2 ở 70 oC gấp đôi ở 0 oC.
b) Đối với chất 1, khi nhiệt độ tăng thì độ tan giảm.
c) Ở 20 oC, độ tan của chất 1 gấp đôi chất 3.
d) Độ tan của chất 3 ở 60 oC nhỏ hơn độ tan của chất 1 ở 20 oC.
Đáp án:
a) Sai | b) Sai | c) Đúng | d) Đúng |
Câu 2: Kiểm tra tính tan của bột đá vôi (calcium carbonate) và muối ăn qua hai thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm 1: Lấy một lượng nhỏ bột đá vôi, cho vào cốc nước cất, khuấy đều. Lọc lấy phần nước trong. Nhỏ vài giọt nước đó lên tấm kính sạch. Hơ tấm kính trên ngọn lửa đèn cồn đến khi nước bay hơi hết.
- Thí nghiệm 2: Thay bột đá vôi bằng muối ăn rồi làm như thí nghiệm 1.
Cho các phát biểu sau, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai:
a) Mặt kính ở thí nghiệm 1 không xuất hiện hiện tượng gì.
b) Mặt kính ở thí nghiệm 2 không xuất hiện gì.
c) Ta kết luận được rằng: bột đá vôi không tan trong nước, muối ăn tan trong nước.
d) Mặt kính ở thí nghiệm 2 xuất hiện lớp chất rắn, màu vàng.
Đáp án:
Câu 3: Cho 3 ống nghiệm, mỗi ống đựng 5ml nước cất, đánh số (1), (2), (3).
- Dùng các thìa giống nhau mỗi thìa xúc một trong các chất rắn dạng bột sau: urea (phân đạm), đường và bột phấn vào các ống nghiệm tương ứng và lắc đều.
- Ở ống (1), đến thìa thứ 5 thì urea không tan thêm được nữa, ta thấy bột rắn đọng lại ở đáy ống nghiệm.
- Hiện tượng tương tự ở ống (2) xảy ra khi cho đường đến thìa thứ 10; ở ống (3) thì từ thìa bột phấn đầu tiên đã không tan hết.
Cho các phát biểu sau, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai:
a) Đường là chất có khả năng hòa tan trong nước tốt.
b) Khả năng hòa tan trong nước của bột phấn là kém nhất.
c) Khả năng hòa tan của các chất theo thứ tự giảm dần là : bột phấn > urea > đường.
Đáp án:
Câu 4: Bột sắn dây là tinh bột thu được từ củ sắn dây, bột sắn dây là đồ uống giải khát có nhiều tác dụng đối với sức khỏe. Ngoài ra bột sắn dây còn là các vị thuốc, bài thuốc chữa được nhiều bệnh. Để thu được bột sắn dây, đầu tiên củ sắn dây được rửa sạch, cạo hết lớp vỏ bên ngoài rồi xay nhuyễn với nước, thu được hỗn hợp màu nâu.
Hỗn hợp này được thêm nước, khuấy kĩ rồi lọc nhiều lần qua các lớp vải để loại hết bã xơ và thu được phần nước lọc thô chứa tinh bột. Từ nước lọc thô, tiến hành đánh bột với bước cho ran và đợi lắng, sau đó chắt bỏ nước và thay nước. Quá trình này được lặp lại nhiều lần (khoảng 6 – 20 lần tùy nhu cầu sử dụng) với số lớp vải lọc tăng dần để tách bỏ hoàn toàn tạp chất và cho ra được lớp bột trắng tinh khiết. Tinh bột thu được sẽ được giàn mỏng ra lớp vải đặt trên dàn phơi bằng tre, để ráo nước. Sau đó, tinh bột sắn được đưa vào các tủ sấy chuyên dụng hoặc đem phơi nắng cho đến khi bột khô.
Cho các phát biểu sau, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai:
a) Hỗn hợp màu nâu sau khi xay nhuyễn củ sắn dây gồm: nước, tinh bột sắn dây, bã sắn dây, tạp chất.
b) Hỗn hợp nước lọc chứa tinh bột sắn dây thuộc loại nhũ tương.
c) Lớp vải lọc có tác dụng lọc bỏ bã sắn dây và các tạp chất.
d) Phễu chiết có tác dụng giống với lớp lọc vải.
Đáp án:
Câu 5: Cho bài tập sau, lựa chọn đáp án đúng/sai cho các ý a, b, c, d:
Rót 300ml nước vào bình có chứa sẵn 200ml sodium chloride 0,5M và lắc đều, thu được dung dịch sodium chloride mới.
a) Thể tích dung dịch thu được là 0,5 lít.
b) Nồng độ dung dịch được tính theo công thức là CM = n.V.
c) Số mol của NaCl là 0,01 mol.
d) Nồng độ mol của dung dịch thu được là 0,2M.
Đáp án:
Câu 6: Cho bài tập sau, lựa chọn đáp án đúng/sai cho các ý a, b, c, d:
Để hoà tan m gam kẽm cần vừa đủ 50 gam dd HCl 7,3%.
a) Khối lượng của HCl là 3,65 gam.
b) Số mol của ZnCl2 là 0,05 mol.
c) Để tính được khối lượng của HCl ta dựa vào công thức tính nồng độ mol.
d) Khối lượng muối tạo thành sau phản ứng là 12,6 gam.
Đáp án:
Câu 7: Cho bài tập sau, lựa chọn đáp án đúng/sai cho các ý a, b, c, d:
Hòa tan 4 gam NaOH vào nước để được 400 ml dung dịch. Cho V ml nước vào 100 ml dung dịch trên để được dung dịch có nồng độ 0,1M.
a) Số mol của NaOH là 0,01 mol.
b) Nồng độ mol cảu dung dịch NaOH là 0,25 M.
c) Thể tích dung dich NaOH khi cho V ml nước vào 100 gam dung dịch trên là 0,25 lít.
d) Giá trị của V là 160 ml.
Đáp án:
Câu 8: Cho các phát biểu sau, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai:
a) Dung dịch là hỗn hợp chất rắn trong chất lỏng.
b) Nồng độ mol/lít của dung dịch là số mol chất tan trong 1 lít dung dịch.
c) Ở nhiệt độ và áp suất nhất định, dung dịch có thể hòa tan thêm chất tan đó được gọi là dung dịch bão hòa.
d) Độ tan là số gam chất đó tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa ở nhiệt độ xác định.
Đáp án:
Câu 9: Cho bài tập sau, lựa chọn đáp án đúng/sai cho các ý a, b, c, d:
Độ tan của NaCl trong nước ở 20oC là 36 gam. Hòa tan 14 gam NaCl vào 40 gam nước thu được dung dịch A.
a) Khối lượng dung dịch thu được là 50 gam.
b) Nồng độ phần trăm của dung dịch NaCl bão hòa là 36%.
c) Nồng độ phân trăm của dung dịch trên A là 25,92%.
d) Dung dịch A thuộc loại dung dịch quá bão hòa.
Đáp án:
Câu 10: Cho các phát biểu sau, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai:
a) Khi tăng nhiệt độ, độ tan của hầu hết các chất rắn đều giảm.
b) Nồng độ của dung dịch tăng nhanh nhất khi tăng lượng chất tan đồng thời giảm lượng dung môi.
c) Chất rắn không tan trong chất lỏng được gọi là chất tan.
d) Nồng độ phần trăm là nồng độ cho biết số gam chất tan có trong 100 gam dung dịch.
Đáp án:
=> Giáo án KHTN 8 cánh diều Bài 6: Nồng độ dung dịch