Trắc nghiệm đúng sai sinh học 7 chân trời bài 22: Vai trò của trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở sinh vật
Phiếu câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Đ/S môn sinh học 7 chân trời bài 22: Vai trò của trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở sinh vật. Bộ câu hỏi nhằm giúp học sinh vừa ôn tập bài học, vừa làm quen dần với dạng bài tập trong chương trình mới. Các câu hỏi tăng dần về độ khó. Tài liệu có file Word tải về. Thời gian tới, nội dung này sẽ tiếp tục được bổ sung.
Xem: =>
Câu 1: Hình dưới đây là quá trình sinh trưởng, phát triển và sinh sản ở gà. Quan sát hình và cho biết các phát biểu sau đây đúng hay sai?
a) Quá trình trao đổi chất diễn ra liên tục cho đến khi con gà chết.
b) Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng giúp gà sinh trưởng, phát triển và sinh sản.
c) Quá trình chuyển hóa năng lượng tổng hợp các chất hữu cơ, cung cấp nguyên liệu để xây dựng tế bào và cơ thể.
d) Quá trình trao đổi chất tạo ra năng lượng dễ sử dụng cung cấp cho các hoạt động sống của gà.
Câu 2: Mọi cơ thể sống đều không ngừng trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng với môi trường, khi trao đổi chất dừng lại thì sinh vật sẽ chết. Như vậy, trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng có vai trò đảm bảo sinh vật tồn tại. Xét các nhận định sau, nhận định nào đúng, nhận định nào sai khi nói về ảnh hưởng của quá trình trao đổi chất và năng lượng của cơ thể bị rối loạn đến cơ thể?
a) Các hoạt động sống của cơ thể có thể không được cung cấp đủ năng lượng.
b) Cơ thể có thể tự khắc phục tất cả các vấn đề rối loạn chuyển hóa nên sẽ không ảnh hưởng đến các hoạt động sống của cơ thể.
c) Cơ thể bị rối loạn, gặp các triệu chứng bất thường ảnh hưởng đến sức khỏe.
d) Cơ thể vẫn có thể hoạt động bình thường vì các triệu chứng rối loạn chuyển hóa vốn không ảnh hưởng đến hoạt động sống.
Câu 3: Cho đoạn thông tin sau:
“Sinh vật tự dưỡng đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, là nguồn cung cấp năng lượng và chất hữu cơ cho các sinh vật khác. Chúng thực hiện quang hợp hoặc hóa tổng hợp để chuyển hóa năng lượng từ ánh sáng mặt trời hoặc chất vô cơ thành chất hữu cơ, tạo nền tảng cho chuỗi thức ăn. Đồng thời, sinh vật tự dưỡng góp phần duy trì cân bằng khí quyển, hấp thụ CO2 và giải phóng O2, hỗ trợ quá trình hô hấp của sinh vật dị dưỡng.”
Khi nói về vai trò của sinh vật tự dưỡng, mỗi mệnh đề sau là đúng hay sai?
a) Cung cấp oxygen, điều hòa khí hậu.
b) Cung cấp nơi ở, nơi sinh sản cho động vật.
c) Phân giải chất thải, xác của các sinh vật khác.
d) Cung cấp vật chất và năng lượng cho sinh giới.
Câu 4: Cho thông tin sau:
“Sinh vật có nhiều phương thức trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng để duy trì sự sống. Sinh vật tự dưỡng, như thực vật, tổng hợp chất hữu cơ từ CO2 qua quang hợp hoặc hóa tổng hợp. Ngược lại, sinh vật dị dưỡng, như động vật và nấm, lấy chất hữu cơ từ môi trường để cung cấp năng lượng. Năng lượng được tạo ra chủ yếu qua hô hấp hiếu khí, khi chất hữu cơ bị phân giải có sự tham gia của oxy, tạo ra nhiều ATP. Một số sinh vật sử dụng hô hấp kỵ khí khi thiếu oxy, nhưng hiệu suất tạo năng lượng thấp hơn.”
Dựa vào những hiểu biết về phương thức trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật, hãy cho biết mỗi nhận định sau là đúng hay sai khi nói về đặc điểm sống và đại diện của từng nhóm sinh vật?
a) Nấm, động vật và một số vi khuẩn sử dụng năng lượng được hấp thụ từ ánh sáng mặt trời và tự tổng hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ.
b) Hóa dị dưỡng sử dụng năng lượng được cung cấp từ các chất hóa học.
c) Đại diện của nhóm sinh vật hóa tự dưỡng là một số vi khuẩn oxy hóa sắt, lưu huỳnh...; chúng lấy chất hữu cơ từ sinh vật tự dưỡng hoặc sinh vật dị dưỡng khác.
d) Quang tự dưỡng sử dụng năng lượng được hấp thụ từ ánh sáng mặt trời.
Câu 5: Sinh vật dị dưỡng đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, giúp phân hủy chất hữu cơ, tái chế dinh dưỡng và duy trì cân bằng sinh thái. Chúng sử dụng chất hữu cơ từ sinh vật khác làm nguồn năng lượng và vật chất, góp phần vào chuỗi thức ăn. Ngoài ra, sinh vật dị dưỡng, đặc biệt là vi sinh vật phân hủy, giúp phân giải xác chết và chất thải, trả lại dinh dưỡng cho môi trường, hỗ trợ sự phát triển của sinh vật tự dưỡng. Mỗi mệnh đề sau là đúng hay sai?
a) Dựa vào nhu cầu năng lượng, sinh vật dị dưỡng có thể chia thành 2 nhóm là sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân giải.
b) Năng lượng được lấy từ các quá trình dị dưỡng sẽ được tích lũy và sử dụng cho các hoạt động sống chỉ dưới dạng ATP.
c) Dựa vào vào vai trò trong chuỗi thức ăn, sinh vật dị dưỡng chia thành 2 nhóm là sinh vật quang dị dưỡng và sinh vật hóa dị dưỡng.
d) Sinh vật dị dưỡng có khả năng lấy chất hữu cơ từ sinh vật tự dưỡng hoặc sinh vật dị dưỡng khác và chuyển hóa chúng nhờ năng lượng hấp thụ từ ánh sáng.
Câu 6: Cho đoạn thông tin sau:
“Trao đổi chất quyết định tốc độ cơ thể đốt cháy calo. Chuyển hóa nhanh giúp tiêu hao năng lượng nhiều hơn, dễ duy trì cân nặng hoặc giảm cân, trong khi chuyển hóa chậm khiến cơ thể dễ tích trữ mỡ, dẫn đến tăng cân. Ngoài tốc độ đốt cháy calo, trao đổi chất còn ảnh hưởng đến cách cơ thể hấp thụ và sử dụng dinh dưỡng. Người có chuyển hóa cao thường khó tăng cân dù ăn nhiều, trong khi người có chuyển hóa chậm dễ tăng cân ngay cả khi ăn ít. Các yếu tố như di truyền, tuổi tác, giới tính, khối lượng cơ bắp và hoạt động thể chất cũng tác động đến quá trình này.”
Các nhận định dưới đây là đúng hay sai?
a) Người có tốc độ trao đổi chất tự nhiên thấp sẽ có thể ăn nhiều hơn người bình thường nhưng không bị tăng cân quá mức.
b) Người có tỷ lệ trao đổi chất tự nhiên thấp phải kiểm soát việc ăn uống của bản thân để duy trì tốt trọng lượng cơ thể.
c) Người có quá trình trao đổi chất nhanh thì cơ thể có thể hoạt động tốt.
d) Một số người có tỷ lệ trao đổi chất chậm sẽ có thể duy trì trọng lượng ở mức cân đối tốt hơn nhờ quá trình đốt calo tốt bởi cơ địa.
Câu 7: Cho đoạn thông tin sau:
“Cơ thể dành nhiều năng lượng hơn để tiêu hóa và hấp thụ protein, so với chất béo và carbohydrate. Chất đạm cũng có thể làm tăng tỷ lệ trao đổi chất, dù ở mức độ rất nhẹ. Chế độ ăn keto chuyển đổi calo từ chất béo thành năng lượng cũng có thể giúp ích cho quá trình trao đổi chất. Thực đơn của phong cách ăn kiêng này thường chứa nhiều chất béo hoặc protein và ít carbohydrate hơn.
Một nghiên cứu gần đây đã cho 17 người đàn ông thừa cân hoặc béo phì tuân theo hai chế độ ăn ít calo khác nhau: Đầu tiên là chế độ ăn nhiều carbohydrate và ít chất béo. Thứ hai là chế độ ăn keto ít carbohydrate và nhiều chất béo.
Protein được giữ nguyên trong hai chế độ ăn. Kết quả là những người tham gia đều giảm cân trong cả hai chế độ ăn kiêng, nhưng lượng chuyển hóa ở chế độ keto cao hơn một chút.”
Các nhận định sau là đúng hay sai?
a) Carbohydrate dễ tiêu hóa và hấp thụ hơn protein.
b) Chất béo khó tiêu hóa và hấp thụ hơn protein.
c) Trong kế hoạch giảm cân, nếu định cắt giảm calo thì nên giảm cả lượng protein.
d) Ăn nhiều protein hơn có thể giữ cho quá trình trao đổi chất trong trạng thái nghỉ ở mức cao, có thể giúp vừa giảm cân vừa duy trì năng lượng.