Bài tập file word Vật lí 12 kết nối Bài 5: Nhiệt nóng chảy riêng

Bộ câu hỏi tự luận Vật lí 12 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 5: Nhiệt nóng chảy riêng. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Vật lí 12 KNTT.

Xem: => Giáo án vật lí 12 kết nối tri thức

 

BÀI 5: NHIỆT NÓNG CHẢY RIÊNG

(18 CÂU)

1. NHẬN BIẾT (5 CÂU)

Câu 1: Nhiệt lượng cần cung cấp cho vật khi vật bắt đầu nóng chảy tới khi vật nóng chảy hoàn toàn phụ thuộc vào các yếu tố nào?

Trả lời:

Nhiệt lượng cần truyền cho vật khi vật bắt đầu nóng chảy tới khi vật nóng chảy hoàn toàn phụ thuộc vào các yếu tố là:

  • Khối lượng của vật 
  • Tính chất làm vật

Câu 2: Em hãy nêu hệ thức tính nhiệt lượng trong quá trình truyền nhiệt để làm vật nóng chảy hoàn toàn.

Trả lời:

Câu 3: Em hãy nêu định nghĩa nhiệt nóng chảy riêng.

Trả lời:

Câu 4: Em hãy nêu ứng dụng của nhiệt nóng chảy riêng và nhiệt độ nóng chảy.

Trả lời:

Câu 5: Em hãy nêu các bước tiến hành thí nghiệm đo nhiệt nóng chảy riêng của nước đá.

Trả lời:

2. THÔNG HIỂU (5 CÂU)

Câu 1: Em hãy giải thích tại sao khối lượng của vật ảnh hưởng đến nhiệt lượng cần để làm nóng chảy vật?

Trả lời:

Khối lượng của vật càng lớn thì cần cung cấp nhiều nhiệt lượng hơn để làm nóng chảy vật, bởi vì nhiệt lượng cần thiết để làm vật nóng chảy hoàn toàn phụ thuộc trực tiếp vào khối lượng theo công thức Q = λ.m. Khối lượng càng lớn thì giá trị Q (nhiệt lượng) càng tăng.

Câu 2: Nếu khối lượng của hai vật bằng nhau nhưng làm từ hai chất khác nhau, thì nhiệt lượng cần thiết để làm nóng chảy hai vật đó có bằng nhau không? Em hãy giải thích?

Trả lời:

Câu 3: Trong thí nghiệm đo nhiệt nóng chảy riêng của nước đá, tại sao cần khuấy liên tục hỗn hợp nước và nước đá trong quá trình đo?

Trả lời:

Câu 4: Một khối sắt có khối lượng 5 kg. Biết nhiệt nóng chảy riêng của sắt là 270 kJ/kg. Hãy tính nhiệt lượng cần thiết để làm nóng chảy hoàn toàn khối sắt này ở nhiệt độ nóng chảy.

Trả lời:

Câu 5: Một khối nước đá có khối lượng 0.8 kg ở 0°C. Biết nhiệt nóng chảy riêng của nước đá là 334 kJ/kg. Tính nhiệt lượng cần cung cấp để làm nóng chảy hoàn toàn khối nước đá này.

Trả lời:

3. VẬN DỤNG (5 CÂU)

Câu 1: Tại sao người ta không dùng một loại hợp kim duy nhất cho tất cả các mục đích công nghiệp mà phải chế tạo ra nhiều loại hợp kim khác nhau với nhiệt nóng chảy riêng và nhiệt độ nóng chảy khác nhau?

Trả lời:

Người ta chế tạo nhiều loại hợp kim khác nhau vì mỗi loại hợp kim có những tính chất cơ lý riêng phù hợp với từng ứng dụng cụ thể. Hợp kim với nhiệt nóng chảy riêng và nhiệt độ nóng chảy khác nhau giúp đáp ứng được các yêu cầu khác nhau về độ bền, tính chịu nhiệt, tính dẫn điện, và khả năng chịu mài mòn. Ví dụ, hợp kim dùng trong công nghiệp hàng không phải có nhiệt độ nóng chảy cao và độ bền lớn, trong khi hợp kim dùng trong ngành điện tử phải dẫn điện tốt và có nhiệt độ nóng chảy phù hợp để sản xuất linh kiện.

Câu 2: Giải thích tại sao các bếp công nghiệp cần phải điều chỉnh chính xác nhiệt độ và lượng nhiệt cung cấp khi nung chảy kim loại?

Trả lời:

Câu 3: Trong thực tế, làm thế nào để người ta tách các kim loại nguyên chất từ các quặng hỗn hợp dựa trên nhiệt nóng chảy riêng?

Trả lời

Câu 4: Một khối bạc nặng 10 kg được nung nóng đến nhiệt độ nóng chảy. Biết nhiệt nóng chảy riêng của bạc là 105 kJ/kg, và quá trình này cần 1.26 MJ. Em hãy kiểm tra xem khối bạc đã nóng chảy hoàn toàn hay chưa.

Trả lời

Câu 5: Một lò luyện kim cần làm nóng chảy hoàn toàn 100 kg đồng. Nhiệt nóng chảy riêng của đồng là 210 kJ/kg, nhiệt dung riêng của đồng là 390 J/kg.°C, và nhiệt độ nóng chảy của đồng là 1085°C. Khối đồng ban đầu ở nhiệt độ 25°C. Tính lượng nhiệt cần cung cấp để làm nóng chảy hoàn toàn khối đồng này, bao gồm cả việc nung nóng nó đến nhiệt độ nóng chảy.

Trả lời

4. VẬN DỤNG CAO (3 CÂU)

Câu 1: Một thỏi hợp kim được chế tạo từ 60% đồng và 40% kẽm có khối lượng tổng là 5 kg. Nhiệt nóng chảy riêng của đồng là 210 kJ/kg và của kẽm là 113 kJ/kg. Hãy tính tổng nhiệt lượng cần cung cấp để làm nóng chảy hoàn toàn thỏi hợp kim này ở nhiệt độ nóng chảy của mỗi kim loại.

Trả lời:

Bước 1: Tính khối lượng của từng kim loại trong hợp kim:

  • Khối lượng đồng: mCu = 60%×5 = 3 kg
  • Khối lượng kẽm: mZn = 40%×5 = 2 kg

Bước 2: Tính nhiệt lượng cần thiết để làm nóng chảy đồng và kẽm:

  • Nhiệt lượng để làm nóng chảy đồng:
    Qcu = λCu.mCu = 210 . 103 . 3 = 630.103 J = 630 kJ
  • Nhiệt lượng để làm nóng chảy kẽm:
    QZn = λZn.mZn = 113 . 103 . 2 = 226.103 J = 226 kJ

Bước 3: Tính tổng nhiệt lượng cần thiết:

Tổng nhiệt lượng cần cung cấp: Q = Qcu + QZn = 630 + 226 = 856 kJ

Vậy tổng nhiệt lượng cần cung cấp để làm nóng chảy hoàn toàn thỏi hợp kim là 856 kJ.

---------------------------------------

----------------------Còn tiếp---------------------

=> Giáo án Vật lí 12 kết nối Bài 5: Nhiệt nóng chảy riêng

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word Vật lí 12 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay