Câu hỏi tự luận Địa lí 7 chân trời sáng tạo Ôn tập Chương 2: Châu Á (P3)

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 7 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Chương 2: Châu Á (P3). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 7 chân trời sáng tạo.

ÔN TẬP CHƯƠNG 2

CHÂU Á

Câu 1: Các đô thị lớn ở châu Á thường tập trung ở khu vực ven biển. Giải thích tại sao?

Trả lời:

Các đô thị lớn ở châu Á thường tập trung ở khu vực ven biển vì: Ở khu vực ven biển, địa hình bằng phẳng và không hiểm trở như vùng trung tâm châu lục. Nơi đây là khu vực có khí hậu gió mùa và không khắc nghiệt như các vùng khí hậu lục địa nằm trong lục địa. Nơi đây cũng thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi hàng hóa với các quốc gia và các khu vực khác trên thế giới.

Câu 2: Phân tích lịch sử phát triển châu Á Từ thế kỉ XVI và đặc biệt trong thế kỉ XIX?

Trả lời:

Từ thế kỉ XVI và đặc biệt trong thế kỉ XIX:

- Hầu hết các nước châu Á trở thành thuộc địa của các đế quốc Anh, Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha,... Dưới chế độ thực dân và phong kiến, nhiều nước trở thành nơi cung cấp nguyên liệu và là nơi tiêu thụ hàng hóa cho “mẫu quốc”, nhân dân chịu cảnh áp bức khổ cực.

- Riêng Nhật Bản, nhờ sớm thực hiện cuộc cải cách Minh Trị vào nửa cuối thế kỉ XIX mở rộng quan hệ với các nước phương Tây, giải phóng đất nước thoát khỏi mọi ràng buộc lỗi thời của chế độ phong kiến, tạo điều kiện cho nền kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh chóng.

Câu 3: Phân tích lịch sử phát triển châu Á trong thời Cổ đại và Trung đại?

Trả lời:

Thời Cổ đại và Trung đại

Nhiều dân tộc châu Á đã đạt trình độ phát triển cao của thế giới.

- Vào thời đó, cư dân ở nhiều nước châu Á đã biết khai thác, chế biến khoáng sản, phát triển nghề thủ

công, trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng. Họ đã tạo ra nhiều mặt hàng nổi tiếng, được các nước phương Tây

ưa chuộng, nhờ đó, thương nghiệp phát triển.

- Đã có các con đường vận chuyển hàng hóa từ Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á và Tây Nam Á sang các nước châu Âu.

Câu 4:  Quan sát bản đồ dưới đây và kể tên các đô thị từ 5 triệu đến dưới 10 triệu người?

Trả lời:

Các đô thị có số dân từ 1 triệu tới dưới 5 triệu người: An-ca-ra, Ari-đa-na, A-déc-bai-gian, Mê-đi-na, Mếc-ca, Ta-sken, An-ma-tư, A-ma-đa-bát, Xri Lan-ca, Cat-man-đu, Chê-li-a-bin, Ê-ca-tê-rin-bun, Ôm-xcơ, Nô-vô-xi-biếc, Xap-pô-rô, Vla-đi-vô-xtốc, Y-ô-cô-ha-ma, Bình Nhưỡng, Đài Bắc, Côn Minh, Y-an-gun, Mê-đan, Ban-dung. 

Câu 5: Quan sát bản đồ dưới đây và kể tên các đô thị từ 5 triệu đến dưới 10 triệu người?

Trả lời:

Các đô thị có số dân từ 5 đến dưới 10 triệu người: Bát Đa, Tê-hê-ran, Chen-nai, An-ta-ha-bát, Cu-a-la Lăm-pơ, TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thành Đô, Hồng Kông, Thiên Tân, Thẩm Dương, Xê-un, Phủ-cu-ô-ca, Na-gôi-a.

Câu 6: Quan sát bản đồ dưới đây và kể tên các đô thị có trên 10 triệu người?

Trả lời:

Các đô thị có số dân trên 10 triệu người: I-xtan-bun, La-ho, Ca-ra-si, Niu Đê-li, Mumbai, Hai-đê-ra-bát, Ban-ga-lo, Côn-ca-ta, Đắc Ca, Băng Cốc, Gia-các-ta, Trùng Khánh, Quảng Châu, Ma-ni-la, Thượng Hải, Bắc Kinh, Ô-xa-ca, Tô-ky-ô.

Câu 7: Đặc điểm tự nhiên giữa khu vực Đông Á và khu vực Đông Nam Á có điểm nào khác nhau?

Trả lời:

Khu vực Đông Á

Khu vực Đông Nam Á

Lục địa

Hải đảo

Lục địa

Hải đảo

Địa hình

+ Ở phía tây Trung Quốc có các hệ thống núi, sơn nguyên đồ sộ và các bồn địa;, 

+ Ở phía đông là các vùng đồi núi thấp xen các đồng bằng rộng, 

Bộ phận hải đảo có những dãy núi uốn nếp trẻ, xen kẽ các cao nguyên; thường xuyên xảy ra động đất và núi lửa.

Bao gồm các dãy núi nối tiếp dãy Hi-ma-lay-a chạy dài hướng bắc - nam hoặc tây bắc - đông nam, bao quanh những khối cao nguyên thấp. Đồng bằng phù sa màu mỡ tập trung ở ven biển và hạ lưu các sông lớn

Đông Nam Á hải đảo có những dãy núi trẻ và thường xuyên xảy ra động đất, núi lửa.

Khí hậu

Phần lớn thuộc đới ôn hoà, ở phía nam có khí hậu cận nhiệt đới; phía đông phần lục địa và phần hải đảo chịu ảnh hưởng của gió mùa.

khí hậu xích đạo, cận xích đạo và nhiệt đới ẩm gió mùa. Mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều mùa đông khô. Một số khu vực có thời tiết lạnh do có gió mùa mùa đông hoạt động

Đông Nam Á lục địa có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông nhiệt độ hạ thấp, mưa nhiều vào mùa hạ.

Trên các đảo và phần phía nam của lục địa có khí hậu xích đạo và cận xích đạo.

khí hậu ôn đới lục địa

khí hậu ẩm hơn

Khoáng sản

Là nơi tập trung nhiều mỏ khoáng sản như: than, sắt, dầu mỏ, man-gan,...

Khoáng sản khá phong phú, quan trọng là dầu mỏ, thiếc, sắt, than đá,...

Sông ngòi

Đông Á có nhiều sông lớn như: Trường Giang, Hoàng Hà, Tây Giang,...

Các sông lớn là sông Hồng, sông Mê Công, sông I-ra-oa-di (Irrawaddy).... Biển Hồ là hồ nước ngọt lớn nhất Đông Nam Á.

Thảm thực vật

- Ở phía Tây cảnh quan thảo nguyên, bản hoang mạc và hoang mạc là chủ yếu.

- Ở phía đông có thảo nguyên rừng ở phía bắc, rừng cận nhiệt ở miền Trung và rừng nhiệt đới ẩm ở phía nam. 

Phần lớn lãnh thổ Đông Nam Á là rừng nhiệt đới ẩm, phía tây có rừng rụng lá theo mùa. Trên các đảo phổ biến là rừng xích đạo ẩm và rừng gió mùa.

Câu 8: Đặc điểm tự nhiên giữa khu vực Bắc Á và khu vực Nam Á có điểm nào khác nhau?

Trả lời:

Khu vực Bắc Á

Khu vực Nam Á

Địa hình

Bắc Á có ba khu vực địa hình chính là đồng bằng Tây Xibia, cao nguyên Trung Xibia, miền núi Đông và Nam Xibia.

Nam Á có các miền địa hình: miền núi Hi-ma-lay-a là hệ thống núi trẻ cao và đỏ sợ nhất thế giới có định Ê-vơ-rét (Everest) (cao 8 848 m), cao nguyên Đê-can ở phía nam, sơn nguyên I-ran ở phía tây và đồng bằng Ấn – Hằng.

Khí hậu 

- Đây là khu vực có khí hậu lạnh giá khắc nghiệt, mang tính chất lục địa sâu sắc. 

Phần lớn Nam Á có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình: mùa đông có gió mùa đông bắc với thời tiết lạnh, khô, mùa hạ có gió mùa tây nam nóng, ẩm từ Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa, đặc biệt là sườn nam dãy Hi-ma-lay-a. Phía tây nam có khí hậu nhiệt đới khô. Trên các khu vực núi cao có sự phân hoá theo độ cao địa hình, các sườn phía nam có khí hậu nóng ẩm, các sườn phía bắc có khí hậu khô và lạnh hơn.

Thủy văn 

Các sông lớn như: Lê-na (Lena), I-ê-nit-xây (Yenisei), Ô-bi.... chảy theo hướng từ nam lên bắc, đóng băng mùa đông, lũ vào mùa xuân. Bai-can là hồ nước ngọt lớn và sâu nhất thế giới.

Nam Á có hai sông lớn là sông Ấn và sông Hằng bồi đắp nên đồng bằng Ấn – Hằng màu mỡ. 

Thảm thực vật 

Vùng giáp Bắc Băng Dương thuộc đới lạnh với thực vật chủ yếu là dài nguyên; phần lớn lãnh thổ còn lại có khí hậu ôn đới lục địa với thực vật chủ yếu là rừng tai-ga.

Nam Á có rừng nhiệt đới ẩm ở phía dông; xavan, hoang mạc ở phía tây và cảnh quan núi cao ở Hi-ma-lay-a.

Khoáng sản

Bắc Á có nguồn tài nguyên phong phú, bao gồm: sắt, thiếc, đồng, than đá, dầu mỏ.....

Khoáng sản chủ yếu là dầu mỏ, khí tự nhiên, than đá, sắt,...

Câu 9: Quan sát bản đồ sau và liệt kê tên các quốc gia ở khu vực Đông Nam Á?

Trả lời:

Các quốc gia và vùng lãnh thổ ở khu vực Đông Nam Á: Việt Nam, Mi-an-ma (Myanmar), Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan, Xin-ga-po (Singapore), Ma-lai-xi-a (Malaysia), In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Bru-nây (Brunei), Đông Ti-mo (Timor-Leste).

Câu 10: Quan sát bản đồ sau và liệt kê tên các quốc gia ở khu vực Nam Á?

Trả lời:

Các quốc gia và vùng lãnh thổ ở khu vực Nam Á: Ấn Độ, Pakistan (Pakistan), I-ran (Iran), Áp-ga-ni-xtan (Afghanistan), Nê-pan (Nepal), Bu-tan (Bhutan), Băng-la-đét (Bangladesh), Xri Lan-ca (Sri Lanka), Man-đi-vơ (Maldives).

Câu 11: Quan sát bản đồ sau và liệt kê tên các quốc gia ở khu vực Tây Á?

Trả lời:

Các quốc gia và vùng lãnh thổ ở khu vực Tây Á: A-rập Xê-út (Saudi Arabia), Thổ Nhĩ Kỳ, Gru-di-a (Gruzia), Ác-mê-ni-a (Armenia), A-déc-bai-gian (Azerbaijan), Pa-le-xtin (Palestine), I-xra-en (Israel), Xi-ri (Syria), Li-băng (Lebanon), Gioóc-đa-ni (Jordan), I-rắc (Iraq), Ca-ta (Qatar), Các tiểu vương quốc A-rập Thống Nhất (UAE), Ba-ranh (Bahrain), Cô-oét (Kuwait), Ô-man (Oman), Y-ê-men (Yemen).

Câu 12: Quan sát bản đồ sau và liệt kê tên các quốc gia ở khu vực Đông Á?

Trả lời:

Các quốc gia và vùng lãnh thổ ở khu vực Đông Á: Mông Cổ, Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Triều Tiên, Hàn Quốc, Nhật Bản.

Câu 13: Quan sát bản đồ sau và liệt kê tên các quốc gia ở khu vực Trung Á?

Trả lời:

Các quốc gia và vùng lãnh thổ ở khu vực Trung Á: Ca-dắc-xtan (Kazakhstan), U-dơ-bê-ki-xtan (Uzbekistan), Tát-gi-ki-xtan (Tajikistan), Tuốc-mê-ni-xtan (Turkmenistan), Cư-rơ-gư-xtan (Kyrgyzstan).

Câu 14: Trình bày đặc điểm khí hậu của châu Á?

Trả lời:

- Khí hậu châu Á phân hóa đa dạng thành nhiều đới. Mỗi đới lại gồm nhiều kiểu khí hậu, có sự khác biệt về nhiệt độ, chế độ gió và lượng mưa. Phổ biến là kiểu khí hậu gió mùa và kiểu khí hậu lục địa.

- Kiểu khí hậu gió mùa phân bố ở phía đông và đông nam châu Á, một năm có hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh và khô, mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều.

- Kiểu khí hậu lục địa phân bố ở trung tâm châu Á, rất khô hạn, lượng mưa trung bình năm dưới 300 mm; mùa đông lạnh và khô, mùa hạ nóng và khô.

Câu 15: Trình bày đặc điểm tự nhiên của khu vực Bắc Á?

Trả lời:

Bắc Á có ba khu vực địa hình chính là đồng bằng Tây Xibia, cao nguyên Trung Xibia, miền núi Đông và Nam Xibia.

Vùng giáp Bắc Băng Dương thuộc đới lạnh với thực vật chủ yếu là dài nguyên; phần lớn lãnh thổ còn lại có khí hậu ôn đới lục địa với thực vật chủ yếu là rừng tai-ga. Các sông lớn như: Lê-na (Lena), I-ê-nit-xây (Yenisei), Ô-bi.... chảy theo hướng từ nam lên bắc, đóng băng mùa đông, lũ vào mùa xuân. Bai-can là hồ nước ngọt lớn và sâu nhất thế giới.

Bắc Á có nguồn tài nguyên phong phú, bao gồm: sắt, thiếc, đồng, than đá, dầu mỏ.....

Câu 16: Trình bày đặc điểm tự nhiên của khu vực Đông Nam Á?

Trả lời:

Lãnh thổ Đông Nam Á bao gồm hai bộ phận: phần đất liền và các quần đảo. Địa hình phần đất liền bao gồm các dãy núi nối tiếp dãy Hi-ma-lay-a chạy dài hướng bắc - nam hoặc tây bắc – đông nam, bao quanh những khối cao nguyên thấp. Đồng bằng phù sa màu mỡ tập trung ở ven biển và hạ lưu các sông lớn. Các quần đảo thuộc In-đô-nê-xi-a và Phi-líp-pin nằm trên vùng có động đất và núi lửa hoạt động (In-đô-nê-xi-a có tới 500 núi lửa, trong đó khoảng 170 núi lửa đang hoạt động).

Đông Nam Á có khí hậu xích đạo, cận xích đạo và nhiệt đới ẩm gió mùa. Mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều mùa đông khô. Một số khu vực có thời tiết lạnh do có gió mùa mùa đông hoạt động như phía bắc của Mi-an-ma và Việt Nam. Trên các đảo và phần phía nam của lục địa có khí hậu xích đạo và cận xích đạo. Quần đảo Phi-líp-pin bị ảnh hưởng nhiều của bão nhiệt đới.

Các sông lớn là sông Hồng, sông Mê Công, sông I-ra-oa-di (Irrawaddy).... Biển Hồ là hồ nước ngọt lớn nhất Đông Nam Á.

Phần lớn lãnh thổ Đông Nam Á là rừng nhiệt đới ẩm, phía tây có rừng rụng lá theo mùa. Trên các đảo phổ biến là rừng xích đạo ẩm và rừng gió mùa.

Khoáng sản khá phong phú, quan trọng là dầu mỏ, thiếc, sắt, than đá,...

Câu 17: Trình bày đặc điểm tự nhiên của khu vực Đông Á?

Trả lời:

Đông Á có thể chia thành hai bộ phận lục địa và hải đảo. Phần lớn khu vực này thuộc đới ôn hoà, ở phía nam có khí hậu cận nhiệt đới; phía đông phần lục địa và phần hải đảo chịu ảnh hưởng của gió mùa.

- Phần lục địa: gồm Trung Quốc, Mông Cổ, Triều Tiên và Hàn Quốc,

+ Ở phía tây Trung Quốc có các hệ thống núi, sơn nguyên đồ sộ và các bồn địa; khí hậu ôn đới lục địa, cảnh quan thảo nguyên, bản hoang mạc và hoang mạc là chủ yếu.

+ Ở phía đồng là các vùng đồi núi thấp xen các đồng bằng rộng, khí hậu ẩm hơn, có thảo nguyên rừng ở phía bắc, rừng cận nhiệt ở miền Trung và rừng nhiệt đới ẩm ở phía nam. Các sông lớn là Hoàng Hà, Trường Giang..... Giandu

- Phân hải đảo: gồm quân đào Nhật Bản, đào Đài Loan và đào Hải Nam. Quần đảo Nhật Bản là nơi có nhiều núi lửa còn hoạt động. Đông Á có nhiều khoáng sản như: sắt, đồng, chi, kẽm, thiếc, than đá, dầu mỗ.....

Câu 18: Trình bày đặc điểm tự nhiên của khu vực Nam Á?

Trả lời:

Nam Á có các miền địa hình: miền núi Hi-ma-lay-a là hệ thống núi trẻ cao và đỏ sợ nhất thế giới có định Ê-vơ-rét (Everest) (cao 8 848 m), cao nguyên Đê-can ở phía nam, sơn nguyên I-ran ở phía tây và đồng bằng Ấn – Hằng.

Phần lớn Nam Á có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình: mùa đông có gió mùa đông bắc với thời tiết lạnh, khô, mùa hạ có gió mùa tây nam nóng, ẩm từ Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa, đặc biệt là sườn nam dãy Hi-ma-lay-a. Phía tây nam có khí hậu nhiệt đới khô. Trên các khu vực núi cao có sự phân hoá theo độ cao địa hình, các sườn phía nam có khí hậu nóng ẩm, các sườn phía bắc có khí hậu khô và lạnh hơn.

Nam Á có hai sông lớn là sông Ấn và sông Hằng bồi đắp nên đồng bằng Ấn – Hằng màu mỡ.

Nam Á có rừng nhiệt đới ẩm ở phía đông; xavan, hoang mạc ở phía tây và cảnh quan núi cao ở Hi-ma-lay-a.

Khoáng sản chủ yếu là dầu mỏ, khí tự nhiên, than đá, sắt,...

Câu 19: Các đới thiên nhiên ở châu Á có những đặc điểm gì?

Trả lời:

Do đặc điểm địa hình và khí hậu nên châu Á có đới thiên nhiên đa dạng, cụ thể:

- Đới lạnh: ở phía bắc châu lục, thời tiết khắc nghiệt và có gió mạnh; phổ biến là hoang mạc cực, đồng rêu và đồng rêu rừng; động vật chủ yếu là các loài chịu lạnh, về mùa hạ có nhiều loài chim từ | phương Nam di cư liên

- Đới ôn hòa: chiếm diện tích lớn nhất, có sự phân hoá từ rừng lá kim sang rừng hỗn giao và rừng lá rộng, thảo nguyên rừng và thảo nguyên; càng vào sâu trong lục địa, khí hậu khô hạn nên chủ yếu là bán hoang mạc và hoang mạc. Khu vực núi cao phổ biến là thảo nguyên và băng tuyết.

- Đới nóng: ở vùng khí hậu gió mùa, xích đạo; thực vật điển hình là rừng nhiệt đới. Rừng có nhiều tầng và thường xanh; ở những nơi khuất gió hoặc khô hạn có rừng thưa, xavan, cây bụi và hoang mạc.

Ngày nay, đa số các đới thiên nhiên ở châu Á đều chịu ảnh hưởng bởi sự khai phá của con người. Vì vậy, việc bảo vệ và phục hồi rừng là nhiệm vụ rất quan trọng của các quốc gia.

Câu 20: Sông, hồ ở châu Á có những đặc điểm gì?

Trả lời:

Châu Á có nhiều hệ thống sông lớn bậc nhất thế giới như: Obi (Obi), Hoàng Hà, Trường Giang, Mê Công,... Tuy nhiên, sông ngòi ở châu Á phân bố không đều. Ở các khu vực mưa nhiều (Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á), sông có lượng nước lớn; mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Ở những khu vực khô hạn (Tây Nam Á, Trung Á), mạng lưới sông thưa thớt, nhiều nơi sâu trong nội địa không có dòng chảy.

Sông ngòi ở châu Á tạo điều kiện phát triển thuỷ điện, du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông đường thuỷ... Tuy nhiên, vào mùa mưa thường có lũ, lụt gây nhiều thiệt hại lớn.

Châu Á có khá nhiều hỗ, trong đó có các hố sâu và lớn nhất thế giới như: hồ Bai-can (Baikal), A-ran (Aral), Ban-khát (Balkhash),... Những hổ lớn của châu lục giúp điều hòa không khí, tạo phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp và là nơi cư trú của nhiều loài sinh vật.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận địa lí 7 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay