Câu hỏi tự luận kinh tế pháp luật 10 chân trời Bài 24: Nội dung cơ bản của hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam năm 2013 về bộ máy nhà nước

Bộ câu hỏi tự luận kinh tế pháp luật 10 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 24: Nội dung cơ bản của hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam năm 2013 về bộ máy nhà nước. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học kinh tế pháp luật 10 chân trời sáng tạo.

BÀI 24: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NĂM 2013 VỀ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC

(19 câu)

1. Nhận biết (6 câu)

Câu 1: Nêu cơ cấu bộ máy nhà nước?

Trả lời:

- Cơ quan quyền lực nhà nước:

+ Quốc hội

+ Hội đồng nhân dân các cấp

- Cơ quan hành chính nhà nước

+ Chính phủ

+ Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương

- Cơ quan tư pháp:

+ Toà án nhân dân

+ Viện kiểm sát nhân dân

- Chủ tịch nước

- Hội đồng Bầu cử Quốc gia

- Kiểm toán nhà nước

 

Câu 2: Thế nào là chính phủ?

Trả lời:

Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.

 

Câu 3: Nêu nhiệm vụ của cơ quan tư pháp?

Trả lời:

Cơ quan tư pháp:

+ Toà án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.

+ Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.

 

Câu 4: Thế nào là chủ tịch nước?

Trả lời:

Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng  hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.

 

Câu 5: Nêu nhiệm vụ của Hội đồng Bầu cử Quốc gia?

Trả lời:

Hội đồng Bầu cử Quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

 

Câu 6: Nêu nhiệm vụ của cơ quan kiểm toán nhà nước?

Trả lời:

Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lí, sử dụng tài chính, tài sản công.

2. Thông hiểu (3 câu)

Câu 1: Trình bày nhiệm vụ của quốc hội?

Trả lời:

Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.

 

Câu 2: Trình bày nhiệm vụ của hội đồng nhân dân các cấp?

Trả lời:

Hội đồng nhân dân các cấp: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.

 

Câu 3: Trình bày nhiệm vụ của uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương?

Trả lời:

Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

 

3. Vận dụng (5 câu)

Câu 1: Việc tổ chức thi hành, thực hiện các luật, nghị quyết, pháp lệnh sau khi được Quốc hội thông qua do cơ quan nào chịu trách nhiệm?

Trả lời:

Theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), các luật, nghị quyết, pháp lệnh sau khi được Quốc hội thông qua sẽ do các cơ quan sau đây tổ chức thi hành, thực hiện:

-       Chính phủ là cơ quan có trách nhiệm tổ chức thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

-       Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm tổ chức thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao quản lý.

-       Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước trong phạm vi địa phương.

-       Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện các quy định của luật, nghị quyết, pháp lệnh.

 

Câu 2: Thế nào là nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công, phối hợp, kiểm soát? Thực hiện nguyên tắc này có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công, phối hợp, kiểm soát là một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Nguyên tắc này được Hiến pháp năm 2013 quy định tại Điều 2, cụ thể như sau:

Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

 

Câu 3: Phân tích đặc điểm của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?

Trả lời:

- Tính thống nhất: Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện tính thống nhất trong tổ chức và hoạt động. Hệ thống các cơ quan trong bộ máy nhà nước được sắp xếp, tổ chức thống nhất từ trung ương xuống địa phương và đều chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Các cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước đều hoạt động vì lợi ích của nhân dân và lợi ích của dân tộc

- Tính nhân dân: Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân thành lập nên, được nhân dân uỷ quyền để thực hiện việc quản lí nhà nước và xã hội. Mọi hoạt động của các cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước đều nhằm mục đích phục vụ cho lợi ích của nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân.

- Tính quyền lực: Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang tính quyền lực. Điều đó được thể hiện ở việc phân chia quyền lực nhà nước cho các cơ quan nhà nước để thực hiện những chức năng, nhiệm vụ riêng biệt. Đồng thời, thể hiện qua việc các cơ quan, cá nhân ở cấp dưới bắt buộc phải phục tùng, phải thực hiện các nhiệm vụ, quyết định của cấp trên.

- Tính pháp quyền xã hội chủ nghĩa: Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay mang tính pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thực hiện quản li mọi mặt của đời sống xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Câu 4: Chủ tịch nước có những nhiệm vụ gì?

Trả lời:

Chủ tịch nước công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quan trọng của Nhà nước như Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá; quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam; thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban Thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương; tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, kí điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước.

 

Câu 5: Chính phủ có những nhiệm vụ gì?

Trả lời:

Chính phủ có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền theo luật định; trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo thẩm quyền; thống nhất quản lí nhà nước về các lĩnh vực trong xã hội; thống nhất quản lí nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lí nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

Tổ chức đàm phán, kí điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo uỷ quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc kí, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài; phối hợp với Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

4. Vận dụng cao (3 câu)

Câu 1: Phân tích ý nghĩa của nguyên tắc quyền lực nhà nước?

Trả lời:

Ý nghĩa của nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công, phối hợp, kiểm soát

Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công, phối hợp, kiểm soát có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, cụ thể như sau:

-       Đảm bảo cho việc thực hiện quyền lực nhà nước một cách hiệu quả, tránh tình trạng chồng chéo, trùng lặp, lạm quyền.

-       Tăng cường tính dân chủ, sự tham gia của nhân dân vào việc thực hiện quyền lực nhà nước.

-       Hạn chế sự tập trung quyền lực vào một cơ quan nhà nước, ngăn ngừa nguy cơ độc tài.

 

Câu 2: Phân tích ý nghĩa của nguyên tắc quyền lực nhà nước?

Trả lời:

Luật Trưng cầu ý dân của Nhà nước Việt Nam thể hiện nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân thông qua các quy định sau:

-       Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Điều 2 của Luật Trưng cầu ý dân quy định: "Trưng cầu ý dân là hình thức dân chủ trực tiếp, là một hình thức thực hiện quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân."

-       Nhân dân trực tiếp quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Điều 3 của Luật Trưng cầu ý dân quy định: "Trưng cầu ý dân được tiến hành để nhân dân trực tiếp quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước."

-       Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua trưng cầu ý dân. Điều 4 của Luật Trưng cầu ý dân quy định: "Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua trưng cầu ý dân bằng hình thức bỏ phiếu kín, biểu quyết đồng ý hoặc không đồng ý với dự án do cơ quan có thẩm quyền trình."

Như vậy, Luật Trưng cầu ý dân khẳng định rõ rằng, nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, có quyền trực tiếp quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước thông qua hình thức trưng cầu ý dân.

 

Câu 3: Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng phương thức và qua cơ quan, tổ chức nào?

Trả lời:

Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng phương thức và qua cơ quan, tổ chức sau:

Phương thức

-       Dân chủ trực tiếp: Nhân dân trực tiếp tham gia vào quá trình ra quyết định của nhà nước thông qua các hình thức như trưng cầu ý dân, bầu cử, tham gia hội nghị, hội thảo, đóng góp ý kiến, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo,...

-       Dân chủ gián tiếp: Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua các cơ quan nhà nước do mình bầu ra, như Quốc hội, Hội đồng nhân dân,...

Cơ quan, tổ chức

-       Quốc hội: Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do nhân dân bầu ra. Quốc hội có quyền quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, như sửa đổi Hiến pháp, quyết định chiến tranh và hòa bình,...

-       Hội đồng nhân dân: Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân bầu ra. Hội đồng nhân dân có quyền quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương, như quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,...

-       Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của nhân dân Việt Nam, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội.

-       Các tổ chức chính trị - xã hội khác: Như Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,... Các tổ chức chính trị - xã hội này có vai trò tập hợp, đoàn kết, giáo dục, vận động nhân dân, tham gia vào quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận kinh tế pháp luật 10 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay