Câu hỏi tự luận Kinh tế pháp luật 12 kết nối Bài 9: Quyền và nghĩa vụ của công dân về sở hữu tài sản và tôn trọng tài sản của người khác

Bộ câu hỏi tự luận Giáo dục kinh tế pháp luật 12 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 9: Quyền và nghĩa vụ của công dân về sở hữu tài sản và tôn trọng tài sản của người khác. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Kinh tế pháp luật 12 KNTT.

Xem: => Giáo án kinh tế pháp luật 12 kết nối tri thức

BÀI 9: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN VỀ SỞ HỮU TÀI SẢN VÀ NGHĨA VỤ TÔN TRỌNG TÀI SẢN CỦA NGƯỜI KHÁC

(20 CÂU)

1. NHẬN BIẾT (6 CÂU)

Câu 1: Em hãy nêu định nghĩa quyền của công dân về sở hữu tài sản.

Trả lời:

Một người có quyền sở hữu tài sản. Quyền sở hữu tài sản bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản theo quy định của pháp luật. 

Câu 2: Dựa vào bài học, em hãy nêu nội dung của quyền chiếm hữu. Quyền chiếm hữu chỉ chấm dứt khi nào? 

Trả lời:

Câu 3: Quyền sử dụng là quyền gì? 

Trả lời:

Câu 4: Công dân có nghĩa vụ gì về các quy định của Hiến pháp và pháp luật?

Trả lời:

Câu 5: Theo điều 496, bên mượn tài sản có nghĩa vụ gì? 

Trả lời:

Câu 6: Em hãy nêu nội dung Điều 188. Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự (trích). 

Trả lời:

2. THÔNG HIỂU (4 CÂU)

Câu 1: Quyền chiếm hữu của người không phải chủ sở hữu khác gì so với quyền chiếm hữu của chủ sở hữu tài sản?

Trả lời:

Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu tài sản là quyền thực hiện mọi hành vi nhằm nắm giữ và chi phối tài sản theo ý chí của mình, miễn là không vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội. Trong khi đó, người không phải chủ sở hữu chỉ có quyền chiếm hữu tài sản thông qua thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật, và quyền này bị giới hạn theo các điều kiện đã thỏa thuận.

Câu 2: Quyền sử dụng tài sản có thể được chuyển giao cho người khác theo những điều kiện nào?

Trả lời:

Câu 3: Nghĩa vụ của bên mượn tài sản theo Điều 496 là gì, và vì sao quy định này quan trọng?

Trả lời:

Câu 4: Tại sao người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự không có quyền chuyển quyền sở hữu tài sản đó?

Trả lời:

3. VẬN DỤNG (5 CÂU)

Câu 1: Anh A mượn xe máy của anh B để đi làm nhưng tự ý mang xe đi cầm cố khi chưa có sự đồng ý của anh B. Theo quy định pháp luật, hành vi của anh A có vi phạm quyền và nghĩa vụ chiếm hữu tài sản không? Nếu có, hậu quả là gì?

Trả lời:

Hành vi của anh A vi phạm quyền chiếm hữu tài sản vì anh A chỉ có quyền chiếm hữu và sử dụng xe máy theo thỏa thuận mượn, không có quyền định đoạt (như cầm cố) tài sản này mà chưa được sự đồng ý của anh B. Hậu quả có thể là anh A phải chịu trách nhiệm pháp lý, có thể bị yêu cầu hoàn trả tài sản và bồi thường thiệt hại cho anh B, theo quy định của pháp luật.

Câu 2: Gia đình ông C xây dựng hàng rào trên đất của nhà mình nhưng lại chiếm luôn một phần diện tích của nhà hàng xóm. Theo quy định pháp luật, ông C đã vi phạm quyền gì? Hậu quả pháp lý có thể xảy ra là gì?

Trả lời:

Câu 3: Bà D cho anh E mượn xe đạp điện. Khi anh E sử dụng, xe bị hư hỏng do sử dụng không đúng cách. Trong trường hợp này, theo Điều 496 về nghĩa vụ của bên mượn tài sản, anh E phải làm gì để thực hiện đúng quy định của pháp luật?

Trả lời

Câu 4: Nếu anh F sử dụng tài sản chung của gia đình để kinh doanh mà không có sự đồng ý của các thành viên khác, anh F có vi phạm quyền sở hữu tài sản không? Tại sao?

Trả lời

Câu 5: Chị G thuê căn hộ từ anh H trong 2 năm, nhưng sau 6 tháng chị G chuyển quyền thuê cho chị K mà không báo cho anh H. Hành vi của chị G có vi phạm quy định pháp luật không? Hậu quả là gì?

Trả lời

4. VẬN DỤNG CAO (5 CÂU)

Câu 1: Ông M mua một mảnh đất có giấy tờ đầy đủ. Tuy nhiên, một phần đất này lại đang được gia đình ông N sử dụng suốt 20 năm qua mà không có giấy tờ chứng nhận. Trong trường hợp này, ông M và ông N có những quyền và nghĩa vụ gì liên quan đến tài sản? Pháp luật sẽ xử lý như thế nào?

Trả lời:

Ông M có quyền sở hữu đối với phần đất theo giấy tờ đầy đủ mà ông đã mua, bao gồm quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt mảnh đất theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, ông N đã sử dụng phần đất đó trong thời gian dài, có thể yêu cầu công nhận quyền sở hữu dựa trên quyền sử dụng đất lâu dài không tranh chấp. Pháp luật sẽ yêu cầu hai bên cung cấp chứng cứ về quyền sử dụng và sở hữu, từ đó quyết định ai là người có quyền hợp pháp đối với mảnh đất. Có thể sẽ yêu cầu bồi thường nếu ông M phải bàn giao lại phần đất đó cho ông N.

--------------------------------------
---------------------Còn tiếp----------------------

=> Giáo án Kinh tế pháp luật 12 kết nối Bài 9: Quyền và nghĩa vụ của công dân về sở hữu tài sản và tôn trọng tài sản của người khác

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Kinh tế pháp luật 12 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay