Câu hỏi tự luận Lịch sử 10 chân trời sáng tạo Bài 16: Văn minh Chăm–pa

Bộ câu hỏi tự luận Lịch sử 10 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 16: Văn minh Chăm–pa. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Lịch sử 10 chân trời sáng tạo.

BÀI 16: VĂN MINH Chăm pa (15 CÂU)

1. NHẬN BIẾT ( 7 CÂU)

Câu 1/Bài 16: Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng như thế nào đến sự hình thành văn minh Chăm-pa?

Trả lời:

- Địa hình: phía tây là dãy Trường Sơn; phía đông là biển đảo, xen kẽ là dải đồng bằng nhỏ, hẹp, dọc ven biển, bị chia cắt bởi các con sông ngắn và những núi, đèo hiểm trở.

- Tác động:

+ Khó khăn: khí hậu khô nóng, đất đai cằn cỗi, thường xuyên phải hứng chịu những trận bão lụt.

+ Thuận lợi: lâm thổ sản, các mỏ khoáng sản và nhiều vịnh, cảng tốt.

Câu 2/Bài 16: Điều kiện dân cư và xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến sự hình thành văn minh Chăm-pa?

Trả lời:

- Điều kiện dân cư: gồm hai bộ tộc chính: bộ tộc Dừa (Na-ri-kê-la-vam-sa) và bộ tộc Cau (Kra-mu-ka-vam-sa) được gọi chung là người Chăm, thuộc ngữ hệ Nam Đảo

- Điều kiện xã hội

+ Cộng đồng người Chăm bảo lưu chế độ mẫu hệ

+ Tổ chức xã hội của người Chăm phân chia theo địa hình và địa bàn cư trú với mô hình ba trục: cảng (phía đông) – thành (trung tâm) – trung tâm tôn giáo (phía tây). 

Câu 3 /Bài 16: Nêu ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ đến văn minh Chăm-pa.

Trả lời:

- Từ thời văn hóa Sa Huỳnh (khoảng thế kỉ V TCN), thông qua tầng lớp thường nhân, chữ viết, tư tưởng, tôn giáo, mô hình nhà nước và pháp luật Ấn Độ đã du nhập vào Chăm-pa.

- Sự tiếp thu chọn lọc những thành tựu văn minh Ấn Độ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiết chế chính trị và xã hội Chăm-pa, góp phần đưa nền văn minh Chăm-pa phát triển rực rỡ.

Câu 4 /Bài 16: Nêu mô hình tổ chức bộ máy nhà nước Chăm-pa cổ đại.

Trả lời:

- Bộ máy nhà nước Chăm-pa được xây dựng theo mô hình nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông:

+ Đứng đầu là vua, theo chế độ cha truyền con nối.

+ Dưới vua là hai vị đại thần (một đứng đầu ngạch quan van, một đứng đầu ngạch quan võ).

+ Ở cấp địa phương là đội ngũ ngoại quan quản lí các châu - huyện - làng.

Câu 5 /Bài 16: Nêu thành tựu về chữ viết của văn minh Chăm-pa.

Trả lời:

- Khoảng thế kỉ III, trên cơ sở tiếp nhận chữ Phạn của Ấn Độ, người Chăm đã sáng tạo ra chữ Chăm cổ, gọi là A-kha Ha-y-áp.

- Sau hơn 1.000 năm sử dụng, người Chăm hoàn thiện A-kha Ha-y-áp thành A-kha Thơ-ra làm chữ viết phổ biến của vương quốc.

Câu 6 /Bài 16: Nêu những nét chính về đời sống vật chất của cư dân Chăm-pa.

Trả lời:

* Hoạt động kinh tế

- Trồng lúa, các loại cây hoa màu và bông vải; rồng được các loại lúa ngắn ngày, có khả năng chịu khô hạn.

- Thủ công nghiệp phát triển đa dạng với các nghề gạch, gốm, luyện kim, chế tạo thuỷ tinh, đóng thuyền,…

- Người Chăm rất giỏi nghề buôn bán bằng đường biển. Thương cảng Đại Chăm, Cù lao Chàm, Thị Nại đóng vai trò quan trọng trên con đường mậu dịch biển quốc tế.

* Văn hóa ăn, mặc, ở

- Cư dân sống quây quần trong những nếp nhà xây bằng gỗ hoặc gạch nung, mặt trước có một hiên ở chính giữa. 

- Trang phục chính của nam gồm quần, ngoài quần váy (gọi là ka-ma), áo cánh xếp chéo, cài dây phía bên hông cùng khăn đội đầu. Phụ nữ mặc quần bên trong áo dài, đầu đội khăn.

- Bữa ăn hàng ngày của cư dân Chăm thương là cơm, rau và cá.

Câu 7 /Bài 16: Hãy nêu một số thành tựu tiêu biểu của văn minh Chăm-pa.

Trả lời:

* Thành tựu văn học 

- Văn học dân gian: sử thi, truyện cổ, truyền thuyết, ca dao, tục ngữ, câu đố,... Sử thi của người Chăm vừa mang màu sắc thần thoại Ấn Độ, vừa thấm đượm triết lí Bà La Môn giáo và Hồi giáo. 

- Văn học viết: trường ca, gia huấn ca và thơ triết lí, thơ trữ tình,… được sáng tác bằng cả chữ Phạn lẫn chữ Chăm cổ.

* Thành tựu tín ngưỡng, tôn giáo

- Tín ngưỡng vạn vật hữu linh, thờ cúng tổ tiên và tín ngưỡng phồn thực.

- Tôn giáo: 

+ Ấn Độ giáo: trở thành tôn giáo chính ở Chăm-pa từ thế kỉ III; 

+ Phật giáo Đại thừa: phát triển trong hai thế kỉ IX và X;

+ Hồi giáo: du nhập vào Chăm-pa từ thế kỉ XII - XIV, hình thành cộng đồng Hồi giáo Chăm Bà-ni.

* Thành tựu nghệ thuật

- Kiến trúc, điêu khắc:

+ Những đền tháp Chăm là một khối vững chắc xây bằng gạch, có cửa chính và cửa giả gồm nhiều tầng, xếp nếp, tầng trên lặp lại tầng dưới nhưng nhỏ dần và tụ lại thành đỉnh nhọn vươn lên cao.

+ Dấu ấn riêng biệt trong kiến trúc Chăm là kĩ thuật làm gạch kết dính để xây tháp và kĩ thuật chạm trổ trên đá.

+ Những phù điêu nhấn mạnh vào từng hình tượng và khuynh hướng thiên về tượng tròn là đặc điểm giàu tính ấn tượng, tạo nên vẻ đẹp độc đáo của nghệ thuật điêu khác cổ Chăm-pa.

- Âm nhạc:

+ Âm nhạc và ca múa không thể thiếu trong sinh hoạt cộng động và các dịp lễ hội truyền thống như Ri-gia Nư-ga, Ka-tê, Ri-gia Pra-ung.

+ Chế tạo nhiều loại nhạc cụ độc đáo như trống gi-neng, trống pa-ra-nưng, chiêng, kèn xa-ra-nai, lục lạc, dàn ka-nhi,...

- Phong tục tập quán:

+ Nghi lễ cưới hỏi của người Chăm chịu sự chi phối của chế độ mẫu hệ.

+ Tập tục tang ma có sự phân chia theo lứa tuổi, đẳng cấp và nguyên nhân cái chết.

2. THÔNG HIỂU ( 5 CÂU)

Câu 8/Bài 16: Em hãy cho biết nét độc đáo của kiến trúc, điêu khắc Chăm-pa.

Trả lời:

- Dấu ấn riêng biệt trong kiến trúc Chăm là kĩ thuật làm gạch kết dính để xây tháp và kĩ thuật chạm trổ trên đá.

- Những phù điêu nhấn mạnh vào từng hình tượng và khuynh hướng thiên về tượng tròn là đặc điểm giàu tính ấn tượng, tạo nên vẻ đẹp độc đáo của nghệ thuật điêu khác cổ Chăm-pa.

Câu 9 /Bài 16: Lập bảng thống kê các thành tựu tiêu biểu của văn minh Chămpa.

Trả lời:

Lĩnh vực

Thành tựu

Tổ chức 

Nhà nước

- Năm 192, nhà nước Lâm Ấp ra đời

- Bộ máy nhà nước Chăm-pa được xây dựng theo mô hình nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông.

Chữ viết

- Sáng tạo ra chữ Chăm cổ trên cơ sở chữ Phạn

Hoạt động

Kinh tế

- Trồng lúa, các loại cây hoa màu và bông vải

- Thủ công nghiệp phát triển đa dạng

- Người Chăm rất giỏi nghề buôn bán bằng đường biển.

Nhà ở

- Nhà xây bằng gỗ hoặc gạch nung, mặt trước có hiên ở chính giữa. 

Trang phục

- Nam mặc quần, ngoài quần váy (gọi là ka-ma), áo cánh xếp chéo, cài dây phía bên hông cùng khăn đội đầu. 

- Phụ nữ mặc quần bên trong áo dài, đầu đội khăn.

Ẩm thực

- Bữa ăn hàng ngày của cư dân Chăm thường là cơm, rau và cá.

Văn học

- Văn học dân gian: sử thi, truyện cổ, truyền thuyết, ca dao…

- Văn học viết: trường ca, gia huấn ca và thơ triết lí…

Tín ngưỡng,

tôn giáo

- Tín ngưỡng vạn vật hữu linh, thờ cúng tổ tiên, phồn thực.

- Tôn giáo: Ấn Độ giáo, Phật giáo Đại thừa, Hồi giáo.

Kiến trúc, 

điêu khắc

- Kiến trúc: Thánh địa Mỹ Sơn, Phật viện Đồng Dương,…

- Điêu khắc: tượng và phù điêu trang trí trên đài thờ, đền tháp,…

Âm nhạc

Nhiều loại nhạc cụ độc đáo như trống gi-neng, trống pa-ra-nưng, chiêng, kèn xa-ra-nai, lục lạc, đàn ka-nhi,…

Phong tục 

Tập quán

- Nghi lễ cưới hỏi chịu sự chi phối của chế độ mẫu hệ.

- Tập tục ma chay có sự phân chia theo lứa tuổi, đẳng cấp và nguyên nhân cái chết. 

Câu 10 /Bài 16: Nền văn hoá chămpa có những gì đặc sắc?

Trả lời:

- Qua hàng ngàn năm lịch sử, nhân dân Champa đã xây dựng nên một nền  văn hóa rất độc đáo và Chămpa đã để lại một khối lượng di tích và di vật rất lớn về kiến trúc, điêu khắc đá, các loại đồ đồng, đồ gốm, đồ thờ cúng bằng vàng, bạc, các loại đồ trang sức… Các loại hiện vật này đã phản ánh nhiều về những nét sinh hoạt trong xã hội Chămpa xưa, từ đời thường đến tôn giáo và cung đình, chúng có giá trị về nhiều mặt, nhất là về nghệ thuật. Đặc biệt có một quần thể kiến trúc đền tháp thuộc tôn giáo của Chămpa ở Mỹ Sơn (Quảng Nam) còn gọi là “thánh địa Mỹ Sơn” được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới vào tháng 12 năm 1999.

- Ngoài ra, người Chămpa còn để lại các di sản ca múa nhạc thể hiện một phần trên điêu khắc đá: các tượng vũ công hoặc người chơi nhạc cụ; các quần thể di tích được UNESCO công nhận;..

Câu 11 /Bài 16: Tôn giáo nào có trong đời sống tinh thần của cả người Chăm pa và người Việt cổ?

Trả lời:

Người Chăm theo tôn giáo chính là Agama Cham (tức là Chăm giáo). Tôn giáo Agama Cham (Chăm giáo) có hai môn phái gồm Môn phái tín ngưỡng tôn giáo, môn phái tín ngưỡng dân gian: môn phái Rija và môn phái Kadhar.

Câu 12 /Bài 16: Một trong những nét đặc sắc của người Chăm đó là chữ viết, vậy nó được bắt nguồn từ đâu và có được lưu giữ đến bây giờ không ?

Trả lời:

Chữ Chăm là một trong những hệ thống chữ viết đầu tiên bắt nguồn từ chữ Brahmi ở Nam Ấn Độ khoảng năm 200. Giống như tất cả các chữ viết thuộc nhóm ngôn ngữ Brahmi, chữ Chăm ghi lại âm tiết (có chữ cái chỉ nguyên âm, nhưng các chữ cái ghi lại phụ âm có nguyên âm đi kèm luôn trong đó). Chữ này viết hàng ngang, từ trái sang phải như chữ Latinh.

*Không, Cộng đồng người Chăm ngày nay có hai nhóm cách biệt nhau, người Tây

Chăm ở Campuchia và người Đông Chăm ở Việt Nam. Chữ viết Chăm ở hai nơi khác biệt nhau khá xa. Người Tây Chăm phần lớn theo đạo Hồi và ngày nay ưu chuộng dùng chữ Ả Rập. Người Đông Chăm ở Việt Nam chủ yếu theo đạo Hindu và vẫn sử dụng chữ viết riêng của họ. Trong thời gian Đông Dương là thuộc địa của Pháp, cả hai nhóm người Chăm đều bị buộc phải chuyển sang dùng ký tự Latin.

3. VẬN DỤNG ( 2 CÂU)

Câu 13/Bài 16: Văn hóa Champa chịu ảnh hưởng đậm nét của nền văn hóa nào trên thế giới?

Trả lời:

Văn hóa Champa chịu ảnh hưởng đậm nét của văn hóa Ấn Độ.

 Biểu hiện:

+ Chữ viết của người Chăm được sáng tạo dựa trên cơ sở chữ Phạn

+ Người Chăm đều theo đạo Bà La Môn và đạo Phật

+ Các công trình đền tháp tiêu biểu là thánh địa Mĩ Sơn

Câu 14/Bài 16: Trong văn hóa champa thần Shiva có chức năng gì? So sánh thần Shiva Chăm với thần Shiva Campuchia?

Trả lời:

Thần Siva theo quan niệm của Ấn Độ cũng như người Chăm là thần huỷ diệt và sáng tạo, đây là quy luật của tạo hoá, huỷ diệt những cái xấu xa để tái tạo lại những cái mới, cái tốt đẹp, đem lại hạnh phúc cho muôn loài. Ở trần thế không có gì là vĩnh cửu, sáng tạo, bảo tồn rồi huỷ diệt, quy luật này theo chu kỳ luân hồi.

- Thần Shiva Chăm với thần Shiva Campuchia có những nét tương đồng như mắt mở to, mũi nở rộng. Tuy nhiên, nhìn dưới góc độ mỹ thuật, thần Siva Chăm có nét hài hoà, tinh tế gần với đời thường, không giống như thần Siva Campuchia mặt dữ tợn, nét mặt và thân không cân đối, vì họ cho rằng đã là thần phải dữ tợn, biểu lộ cái uy nghi của thần thì dân chúng mới sợ và tin vào sức mạnh của thần linh.

4. VẬN DỤNG ( 1 CÂU)

Câu 15/Bài 16: Em hãy giới thiệu một di sản văn minh Chăm-pa và cho biết cảm nhận của em về di sản đó.

Trả lời:

(*) Giới thiệu về Tháp bà po Nagar

- Tháp Bà Pô Na-ga là khu di tích là quần thể công trình kiến trúc nghệ thuật độc đáo của vương quốc Chăm-pa cổ, được xây dựng khoảng từ giữa thế kỉ thứ VIII đến thế kỉ XIII. Đây là thời kì đạo Hin-đu đang trong giai đoạn cực thịnh tại vương quốc Chăm-pa cổ. Nơi đây là trung tâm tôn giáo thờ Nữ thần Ponagar (người Mẹ xứ sở của dân tộc Chăm) và được người Việt tiếp tục gìn giữ, phát triển làm nơi thờ Thiên Y Thánh Mẫu của cộng đồng cư dân khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.

- Quần thể di tích được phân bố trên hai mặt bằng: Tháp cổng và tầng 2; khu đền tháp với các công trình kiến trúc và hoạt động văn hoá tiêu biểu.

+ Tầng tháp cổng không còn nguyên vẹn do thời gian đã quá lâu, tuy nhiên dấu tích về kiến trúc xưa cũ vẫn còn, đó là những cột trụ, bậc thang được làm bằng đá dẫn lối lên tầng 2. 

Tầng 2 là nơi để du khách có thể đến hành hương, tĩnh tâm và thư giãn.

- Khu đền tháp được xây dựng bằng gạch, khít mạch và không có bất kì chất kết dính nào. Từng chi tiết nhỏ của tháp đều thể hiện được sự tinh tế của kiến trúc thời xa xưa. Hoạt động văn hóa tiêu biểu của khu đền tháp là Lễ hội Tháp Bà diễn ra từ gày 20 đến 23 tháng 3 âm lịch hàng năm. Đây là lễ hội văn hóa dân gian lớn nhất ở Khánh Hòa, có sức lan tỏa cả vùng Nam Trung Bọ và Tây Nguyên.

- Tháp Bà Pô Na-ga là một quần thể kiến trúc độc đáo và đặc sắc của người Chăm, được Bộ Văn hóa Thể Thao và Du lịch xếp hạng Di tích lịch sử cấp quốc gia năm 1979.  Lễ hội Tháp Bà Pô Na-ga được công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia  năm 2012.

- Suốt quá trình tồn tại và phát triển, người Chăm-pa đã để lại những di sản văn hóa khổng lồ. Văn hoá Chăm-pa có ý nghĩa to lớn cả về vật chất và tinh thần dọc dải đất miền Trung. Tháp Bà Pô Na-ga chính là một thành tựu tiêu biểu nhất về nghệ thuật xây dựng kiến trúc đền tháp, nghệ thuật điêu khắc, bia kí và tôn giáo, tín ngưỡng. Với 3 tầng và 4 tòa tháp lớn, từng chi tiết ở bên trong công trình này đều thể hiện được hình dáng điêu khắc độc đáo của thời kỳ xa xưa. Bên cạnh đó, những viên gạch đất nung khiến cho du khách hoài niệm về một thời văn minh đã đi vào dĩ vãng.

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận lịch sử 10 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay